Hệ thống pháp luật

THÀNH PHỐ HÀ NỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19/2000/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI (NHIỆM KỲ 1999 - 2004)

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) công bố ngày 5/7/1994;
Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND mỗi cấp công bố ngày 3/7/1996;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND Thành phố;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 1999 - 2004.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 846/QĐ - UB ngày 28/2/1998 của UBND Thành phố.

Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan mình phù hợp Quy chế này.

Điều 3: Chánh văn phòng UBND Thành phố có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở các cấp, các ngành trực thuộc UBND Thành phố.

Điều 4:Các thành viên UBND Thành phố, Chánh văn phòng UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành và các đơn vị trực thuộc UBND thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nghiên

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 19/2000/QĐ-Uỷ ban Hành chính ngày 22/02/2000 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương 1:

CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 1 : Nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức giải quyết công việc của UBND thành phố :

1.1- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức, hoạt động, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) công bố ngày 5/7/1994. Pháp lệnh về nhiẹm vụ quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND mỗi cấp công bố ngày 3/7/1996 và các văn bản tài liệu liên quan khác. Mỗi thành viên UBND thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác được chủ tịch UBND thành phố phân công trước HĐND và UBND thành phố, đồng thời chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND thành phố trước HĐND thành phố và Chính phủ.

1.2- UBND thành phố thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau :

- Chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng dài hạn và hàng năm, các đề án, công trình quan trọng của thành phố.

- Chương trình công tác hàng năm của UBND thành phố.

- Báo cáo kinh tế xã hội, thu chi ngân sách, các đề án thuyết trình tại các kỳ họp của HĐND thành phố.

- Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp thuộc UBND thành phố; phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương, quy hoạch xây dựng và phát triển thành phố.

- Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND thành phố.

1.3- Các vấn đề đưa ra thảo luận, biểu quyết trong cuộc họp, UBND thành phố quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng phiếu mà số phiếu tán thành và số phiếu không tán thành ngang nhau thì UBND thành phố quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 2 : Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND thành phố

2.1- Chủ tịch UBND thành phố là người lãnh đạo, điều hành công việc chung của UBND thành phố : đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước, Nghị quyết của HĐND thành phố và Quyết định của UBND thành phố. Có ý kiến chỉ đạo hoặc trực tiếp quyết định những vấn đề mà các Phó chủ tịch, Uỷ viên UBND thành phố đã xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau. Trực tiếp phụ trách một số ngành, lĩnh vực công tác của thành phố.

2.2- Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND thành phố.

2.3- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp quận, huyện; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp quận, huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND quận, huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.

2.4- Quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố, trừ các vấn đề quy định tại mục 1.2 - Điều 1 Quy chế này.

2.5- Thường xuyên giữ mối liên hệ với Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành phố, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Chánh án Toà án nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Chủ tịch Liên đoàn lao động thành phố và người đứng đấu các đoàn thể quần chúng của thành phố.

2.6- Đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, những văn bản sai trái của UBND và Chủ tịch UBND cấp quận, huyện.

2.7- Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND cấp quận, huyện và đề nghị HĐND  thành phố bãi bỏ.

2.8- Tổ chức việc tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 3 : Trách nhiệm, quyền hạn của Phó chủ tịch và Uỷ viên UBND thành phố :

3.1- Các Phó chủ tịch UBND thành phố được Chủ tịch UBND thành phố phân công trực tiếp chỉ đạo một số lĩnh vực trong phạm vi, trách nhiệm của UBND thành phố; giúp cho công việc đó có các Sở, Ban, Ngành chuyên môn được quy định cụ thể. Các Phó chủ tịch UBND thành phố thay mặt Chủ tịchu thành phố giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, tập thể UBND và HĐND thành phố về những quyết định và những ý kiến chỉ đạo, điều hành của mình; đôn đốc các ngành, các cấp giải quyết công việc trong phạm vi công tác được giao.

Phó Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm giải quyết những vấn đề chuyên môn được phân công trong tất cả các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố.

3.2- Phó Chủ tịch thường trực ngoài việc giải quyết công việc theo phân công của Chủ tịch, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau :

- Thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND thành phố khi Chủ tịch vắng mặt.

- Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi được Chủ tịch uỷ quyền.

- Giải quyết công việc của Phó chủ tịch khác khi vắng mặt.

- Tập hợp, chuẩn bị nội dung các vấn đề cần đưa ra thảo luận tại các cuộc họp UBND thành phố.

- Khi Phó chủ tịch thường trực vắng mặt, nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND thành phố có văn bản uỷ quyền Phó chủ tịch thường trực tạm thời để giải quyết công việc của Phó chủ tịch thường trực trong thời gian vắng mặt.

3.3- Các Uỷ viên UBND thành phố chịu trách nhiệm tập thể về các hoạt động của UBND thành phố và được bổ nhiệm trực tiếp điều hành các cơ quan chuyên môn của thành phố. Các uỷ viên UBND thành phố có trách nhiệm cùng Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND thành phố bàn bạc, thông qua và tổ chức thực hiện những công tác của UBND thành phố ghi tại Điều 1, Quy chế này.

3.4- Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND thành phố khi giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do các thành viên khác phụ trách thì trực tiếp phối hợp, trao đổi với các thành viên đó để quyết định. Trường hợp chưa nhất trí, hoặc thấy cần thiết có ý kiến của Chủ tịch thì báo cáo Chủ tịch UBND thành phố quyết định.

3.5- Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND thành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo phạm vi công tác được phân công hoặc theo chỉ định của Chủ tịch UBND thành phố. Chỉ đạo thực hiện chống tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi ngành phụ trách. Quan hệ chặt chẽ với các Ban có liên quan của Thành uỷ, HĐND  thành phố để lấy ý kiến trước khi quyết định những vấn đề quan trọng.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ

Điều 4 : UBND thành phố chỉ đạo, điều hành công tác theo chương trình công tác hàng năm, 6 tháng, từng quý, từng tháng.

Chương trình công tác hàng năm của UBND thành phố được xây dựng trên cơ sở chương trình công tác cuả Chính phủ, Nghị quyết của Thành uỷ, Nghị quyết của HĐND  thành phố. Trong chương trình công tác hàng năm, có nêu rõ những nội dung công tác trọng tâm, thời hạn thực hiện, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của các thành viên UBND thành phố.

Điều 5 : Mỗi thành viên UBND thành phố phải lập chương trình công tác trọng tâm hàng tháng, quý, 6 tháng thuộc lĩnh vực mình phụ trách trên cơ sở chương trình công tác chung của UBND thành phố, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố để điều hành chung.

Điều 6 : UBND thành phố chỉ xem xét, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND thành phố và các vấn đề mà Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện đã bàn bạc, xử lý nhưng chưa thống nhất, còn có ý kiến khác nhau.

Điều 7 : Các phiên họp của UBND thành phố được tổ chức mỗi tháng ít nhất 1 lần để xem xét, đánh giá các công việc đã thực hiện; thảo luận những vấn đề cần thiết và thống nhất chương trình công tác tháng tiếp theo.

Tham dự cuộc họp UBND thành phố, ngoài các thành viên UBND thành phố, tuỳ theo nội dung cuộc họp có thể mời thường trực HĐND thành phố, Thủ trưởng một số Sở, Ban, Nghành, đoàn thể có liên quan. Khi thảo luận các chính sách lớn về kinh tế xã hội, UBND thành phố mời Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố và lãnh đạo các đoàn thể quần chúng dự. Đại biểu không phải thành viên UBND thành phố được mời phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biêủ quyết.

Điều 8: Các vấn đề, đề án đưa ra phiên họp UBND thành phố (gọi chung là đề án) phải được Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND thành phố trực tiếp phụ trách xem xét và chuẩn bị kỹ trước khi đưa trình trong phiên họp Uỷ ban.

Đề án thuộc lĩnh vực nào, thành viên Uỷ ban phụ trách lĩnh vực ấy cần trình bày trực tiếp hoặc có thể uỷ quyền cho đơn vị chịu trách nhiệm chính tổ chức thực hiện đề án (Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện...) trình bày. Cơ quan chủ đề án phải chuẩn bị kỹ những nội dung nêu trong đề án.

Các cơ quan của Thành phố, khi nhận được văn bản hỏi ý kiến về những vấn đề liên quan, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến; nếu quá thời hạn 7 ngày mà không trả lời được xem như thống nhất về nội dung quyết định sau đó.

Đề án đưa ra phiên họp UBND thành phố phải có nội dung rõ ràng, ngắn gọn, đầy đủ căn cứ pháp lý và ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan, kèm theo dự thảo các văn bản do thành viên Uỷ ban phụ trách lĩnh vực đó xử lý để trình UBND thành phố xem xét, ban hành. Đề án, tài liệu cần đưa ra xin ý kiến UBND thành phố phải được gửi tới các thành viên UBND thành phố chậm nhất hai ngày trước phiên họp. Những đề án được Phó Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, xem xét và ký duyệt trở thành văn bản chính thức của UBND thành phố, mới được gửi báo cáo cấp trên và tổ chức thực hiện.

Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm phối hợp với các chủ đề án chuẩn bị kỹ về nội dung, chương trình và xin ý kiến Chủ tịch UBND thành phố để bố trí lịch, tổ chức cuộc họp của UBND  thành phố.

Điều 9: Các thành viên UBND thành phố có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND thành phố. Nếu vắng mặt phải báo cáo và được chủ tịch UBND thành phố đồng ý.

Đại diện các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện, đoàn thể được mời dự họp phải là cấp lãnh đạo có thẩm quyền. Trường hợp cử người cấp dưới đi thay phải báo cáo trước (thông qua Chánh hoặc Phó Văn phòng UBND thành phố) và được sự đồng ý của Chủ toạ phiên họp. Cấp Phó được cử đi thay được tham gia biểu quyết, có trách nhiệm báo cáo nội dung cuộc họp với Thủ trưởng cơ quan và chịu trách nhiệm về ý kiến cuả mình trước Thủ trưởng cơ quan và Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 10: Tại phiên họp UBND thành phố, sau khi Chánh hoặc Phó Văn phòng báo cáo thành phần đại biểu có mặt, vắng mặt, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND thành phố được phân công chủ toạ giới thiệu chương trình, nội dung họp. Người được phân công báo cáo trình bày ngắn gọn các vấn đề cần thảo luận hoặc quyết định. Chủ toạ có thể giới hạn thời gian trình bày báo cáo,  thời gian phát biểu tại phiên họp.

Nội dung và ý kiến của các đại biểu, thành viên UBND thành phố tại phiên họp và kết luận của người chủ trì phải được ghi lại thành biên bản, lưu trữ tại Văn phòng UBND thành phố và được bảo quản theo chế độ mật. Tuỳ theo nội dung vấn đề, sau cuộc họp có thông báo kết luận cuộc họp đến cơ quan liên quan biết và tổ chức thực hiên.

Những quyết định trong các phiên họp UBND thành phố cần có sự nhất trí của đa số người dự họp và phiên họp phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND thành phố.

Văn phòng UBND thành phố có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho các phiên họp. Trong vòng 3 ngày sau khi họp, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm dự thảo xong các văn bản cần thiết theo kết luận của Chủ toạ phiên họp.

Điều 11: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố giao ban hàng tuần vào chiều thứ 5 để kiểm điểm công tác trong tuần; xử lý những vấn đề cần bàn bạc, trao đổi tập thể, đề xuất và thống nhất nội dung công tác tuần sau. Tham dự cuộc họp giao ban hàng tuần còn có: lãnh đạo Văn phòng UBND thành phố, cán bộ, chuyên viên Phòng Tổng hợp Kiểm tra (Văn phòng UBND thành phố) và một số chuên viên theo chỉ định của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch. Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai các kết luận của cuộc họp giao ban UBND thành phố.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN

Điều 12: Các văn bản UBND thành phố được quản lý và ban hành theo Thông tư hướng dẫn số 33/TT ngày 10/12/1993 của Văn phòng Chính phủ, các quy định tại Quyết định tại số 1890/QĐ- UB  ngày 8/5/1993 của UBND thành phố và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, UBND thành phố về vấn đề này.

Chủ tịch UBND thành phố ký các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và các báo cá chung của UBND thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ, trình thành uỷ và HĐND thành phố tại các kỳ họp.

Phó chủ tịch UBND thành phố ký thay Chủ tịch các văn bản quy phạm pháp luật và công văn giấy tờ của UBND thành phố thuộc phạm vi công tác phụ trách. Trường hợp cần ký gửi Chính phủ, phải trao đổi thống nhất ý kiến với Chủ tịch.

Uỷ viên UBND thành phố phụ trách Văn phòng UBND thành phố được ký một số quyết định cá biệt theo sự uỷ quyền và phân công công tác của Chủ tịch UBND thành phố.

Chánh, Phó Văn phòng UBND thành phố được phép thừa lệnh UBND thành phố một số văn bản hành chính thông thường để truyền đạt ý kiến chỉ đạo, giải quyết công việc của UBND thành phố hoặc đôn đốc nhắc nhở thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của HĐND và UBND thành phố.

Các sở, Ban, Ngành, UBND  các quận, huyện được giao soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho UBND thành phố, phải lấy ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trước khi trình UBND thành phố ký ban hành. Sở Tư pháp có trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.

Điều 13: Văn bản của các cơ Sở, Ban , Ngành,UBND các quận, huyện, đơn vị gửi đến UBND  thành phố đề suất ý kiến hoặc kiến nghị giải quyết công việc đều phải được đăng ký tại Văn thư (Văn phòng UBND thành phố). Trong thời gian 3 ngày, Văn phòng có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất ý kiến trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND  thành phố xem xét giải quyết. Trường hợp đột xuất, cấp bách không để quá 1 ngày.

Những ý kiến chỉ đạo, giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND  thành phố phải được vào sổ lưu trữ bản gốc tại Văn phòng UBND thành phố; trường hợp cần thiết phải được thể chế hoá bằng văn bản của UBND thành phố hoặc thông báo của Văn phòng UBND thành phố.

Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm vào sổ "công văn đến" các văn bản gửi đến UBND thành phố và xem xét, đề xuất ý kiến trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố; chỉ tiếp nhận công văn, tài liệu của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể thuộc Thành phố có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố và có trách nhiệm gửi trả lại nơi gửi những văn bản, tài liệu không đúng thể thức, khó đọc, nhàUBND nát, người ký không đúng thẩm quyền, vượt cấp hoặc chưa đầy đủ ý kiến của cơ quan quản lý có liên quan.

Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm sao và chuyển ngay trong ngày các Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ và các Bộ, Nghành Trung ương tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan.

Chánh, Phó Văn Phòng UBND thành phố có trách nhiệm chỉnh lý các văn bản của UBND thành phố trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố ký ban hành.

Chương 4:

QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH

Điều 14: Các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) với UBND thành phố. Khi có yêu cầu  của UBND thành phố, hoặc khi có sự việc đột xuất, nghiêm trọng, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo nhanh để UBND thành phố có chủ trương, biện pháp chỉ đạo kịp thời.

Có trách nhiệm thực hiện các ý kiến chỉ đạo, yêu cầu của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố; chủ động phối hợp, trao đổi ý kiến với nhau khi giải quyết các vấn đề liên quan; trường hợp có ý kiến không thống nhất, thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì giải quyết công việc (chủ đề án) phải báo cáo ngay với Chủ tịch, Phó Chủ tịch trực tiếp phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo.

Hội nghị tổng kết công tác năm hoặc các cuộc họp của các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện có mời lãnh đạo Bộ, Ngành Trung ương dự phải báo cáo và xin chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp phụ trách. Thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và UBND thành phố về thực hành tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí, phô trương, hình thức.

Điều 15: UBND thành phố thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và báo cáo nhanh khi có yêu cầu đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ công tác với Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, Thường trực HĐND thành phố.

Những chủ trương biện pháp lớn của Thành phố đều được báo cáo Thành uỷ và HDND thành phố để thông qua trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 16: Chủ tịch UBND thành phố họp với Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành ba tháng một lần để chỉ đạo các mặt công tác trọng tâm của Thành phố và giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của UBND các quận, huỵện và các Sở, Ban, Ngành.

UBND thành phố gặp gỡ lãnh đạo các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội của Thành phố mỗi năm ít nhất một lần để tham khảo ý kiến về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và Thành phố.

UBND thành phố định kỳ tổ chức họp báo mỗi quý một lần để thông báo tình hình kinh tế xã hội, các mặt công tác, giới thiệu các chủ trương, chính sách, quy định mới của Thành phố. Ngoài ra có thể họp báo đột xuất khi cần thiết.

Điều 17: Vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, UBND thành phố chủ trương mở rộng quan hệ giao lưu và hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, Ban, Ngành Trung ương cũng như hợp tác với các Tỉnh, Thành khác trong cả nước.

UBND thành phố giao Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức các buổi tiếp khách, làm việc đối ngoại của Thành phố.

Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị của Thành phố có liên quan đến nội dung làm việc có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và tham dự tiếp khách, làm việc đối ngoại cùng UBND thành phố khi được mời dự.

Sau khi xem xét các yêu cầu xin tiếp xúc với lãnh đạo UBND thành phố, Sở Ngoại vụ phải có báo cáo về thành phần đoàn khách, mục đích, nội dung làm việc, mức độ quan hệ kinh tế, chính trị đối ngoại, nghi thức lễ tân, thành phần cùng dự và địa điểm tiếp. Sau đó phối hợp với Văn phòng UBND thành phố xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố có liên quan để tổ chức thực hiện.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18: Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành và thay thế Quy chế làm việc cuả UBND thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 846/QĐ-UB ngày 28/02/1998 của UBND thành phố Hà Nội.

Điều 19: Các thành viên UBND thành phố, Chánh văn phòng UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị trực thuộc UBND thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc thì báo cáo UBND thành phố để xem xét, điều chỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 19/2000/QĐ-UB về quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội (Nhiệm kỳ 1999 - 2004) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 19/2000/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/02/2000
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Hoàng Văn Nghiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/03/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 12/08/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản