Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1873/2006/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 21 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC DỰ BỊ TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Thông tư số 08/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và quản lý công chức dự bị tại thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG,ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC DỰ BỊ TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1873/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này áp dụng cho việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và quản lý công chức dự bị trong các cơ quan của thành phố Hải Phòng có tên như sau:

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tại Hải Phòng;

Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố;

Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố;

4. Các sở, ban, uỷ ban, chi cục, phòng công chứng được Uỷ ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu biên chế quản lý nhà nước hàng năm;

5. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã.

Sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Những người có đủ điều kiện tham dự tuyển dụng công chức dự bị theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan của Trung ương và Quy định này;

Công chức dự bị của thành phố;

3. Các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức dự bị của thành phố.

Điều 3. Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế công chức dự bị, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức và được phân công làm việc có thời hạn trong các cơ quan quản lý nhà nước được Uỷ ban nhân dân thành phố giao biên chế hàng năm.

Điều 4. Việc tuyển dụng công chức dự bị chỉ thực hiện đối với ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương. Mỗi năm tổ chức tuyển dụng công chức dự bị một lần để tuyển dụng các ngạch chuyên viên, cán sự và tương đương.

Chương II

TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

Điều 5. Tuyển dụng công chức dự bị

Việc tuyển dụng công chức dự bị phải thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp sau đây được tuyển dụng thông qua xét tuyển;

1. Những người có học vị tiến sỹ, thạc sỹ, bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi hoặc xuất sắc, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; đăng ký tuyển dụng và cam kết công tác từ 5 năm trở lên ở cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hải Phòng.

2. Những người tình nguyện công tác từ 5 năm trở lên tại huyện Bạch Long Vỹ.

Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện và hồ sơ dự tuyển.

1. Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn và các điều kiện sau:

a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

b) Phẩm chất đạo đức tốt;

c) Tuổi đời dự tuyển phải từ đủ 18 đến 35 tuổi;

d) Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định của ngạch đăng ký dự tuyển;

e) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

f) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;

2. Hồ sơ dự tuyển bao gồm:

a) Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập;

b) Bản sao giấy khai sinh có công chứng;

c) Có đủ bản sao các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập, phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển và các giấy tờ có liên quan khác (như giấy xác nhận con thương binh, con liệt sĩ, người dân tộc...), không cần công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao từ bản chính, do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng, người trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ và phải xuất trình bản chính để kiểm tra;

d) Giấy chứng nhận sức khoẻ do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức khoẻ có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

e) Ba phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ báo tin của người dự tuyển.

Điều 7. Ưu tiên trong xét tuyển công chức dự bị.

1. Những người thuộc diện xét tuyển để thu hút người có tài năng, nêu tại điểm 1 Điều 5 của Quy định này, nhưng nếu có nhiều người đủ điều kiện xét tuyển hơn chỉ tiêu được tuyển thì ưu tiên theo thứ tự từ người có học vị hoặc bằng tốt nghiệp từ cao đến thấp như sau: học vị tiến sỹ, thạc sỹ, bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi hoặc xuất sắc.

2. Những người tình nguyện công tác từ 5 năm trở lên tại huyện Bạch Long Vỹ, có chế độ ưu tiên nêu tại điểm 1 Điều này, nhưng nếu có nhiều tình nguyện hơn chỉ tiêu được tuyển thì ưu tiên theo thứ tự như sau:

a) Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại huyện đảo Bạch Long Vỹ;

b) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh;

c) Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con người bị nhiễm chất độc da cam, con người có công với nước;

d) Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi, hải đảo từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 8. Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị.

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;

2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con người bị chất độc da cam, con người có công với nước mà có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng: được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;

3. Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi, hải đảo từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

Điều 9. Kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị

1. Các cơ quan quản lý nhà nước:

Hàng năm các cơ quan quản lý nhà nước khi lập kế hoạch biên chế công chức đồng thời phải lập kế hoạch biên chế công chức dự bị. Biên chế công chức dự bị được xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu biên chế quản lý nhà nước được giao năm đó, biên chế công chức dự bị (nếu có), biên chế và công chức dự bị đang thực hiện, số người giảm trong 2 năm tiếp theo, nhu cầu về vị trí công tác, cơ cấu ngạch công chức và chuyên ngành cần sử dụng.

2. Uỷ ban nhân dân thành phố:

a) Căn cứ chỉ tiêu biên chế công chức dự bị được Bộ Nội vụ và Hội đồng nhân dân thành phố giao hàng năm, nhu cầu công chức dự bị của từng cơ quan và cân đối toàn thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ chỉ tiêu công chức dự bị cho các cơ quan quản lý nhà nước.

b) Ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị hàng năm của thành phố, bao gồm: số lượng, ngạch công chức, chuyên ngành đào tạo, thời gian thi tuyển, địa điểm thi tuyển, lệ phí...

Điều 10. Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị

1. Việc tuyển dụng công chức dự bị do Hội đồng Tuyển dụng công chức dự bị thành phố (sau đây gọi tắt là Hội đồng Tuyển dụng) thực hiện. Hội đồng Tuyển dụng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thành lập.

2. Hội đồng Tuyển dụng có 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng Tuyển dụng là Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố;

b) Phó chủ tịch Hội đồng Tuyển dụng là Giám đốc Sở Nội vụ;

c) Các Uỷ viên Hội đồng Tuyển dụng là Phó Giám đốc Sở Nội vụà đại diện lãnh đạo 03 cơ quan được phân bổ chỉ tiêu dự bị.

d) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng Tuyển dụng là Trưởng phòng Công chức viên chức, Sở Nội vụ.

3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Thông báo kế hoạch tổ chức tuyển dụng: thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi;

b) Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;

c) Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển từ các Hội đồng sơ tuyển; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;

d) Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng lên Uỷ ban nhân dân thành phố để xem xét và ra quyết định công nhận; thông báo kết quả tuyển dụng;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.

Điều 11. Thông báo tuyển công chức dự bị

1. Trước 60 ngày (năm 2006 là 30 ngày) tổ chức thi tuyển công chức dự bị, Hội đồng Tuyển dụng thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, các phương tiện thông tin khác), niêm yết công khai tại Sở Nội vụ và các cơ quan có nhu cầu sử dụng công chức dự bị.

2. Nội dung thông báo tuyển dụng: Số lượng, ngạch công chức, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, chuyên ngành đào tạo cần tuyển tại mỗi đơn vị, nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian đăng ký dự tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ, nội dung thi, thời gian dự thi, địa điểm thi, lệ phí thi.

Điều 12. Tổ chức sơ tuyển

1. Việc tổ chức sơ tuyển do Hội đồng sơ tuyển công chức dự bị của cơ quan được phân bổ chỉ tiêu công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Hội đồng sơ tuyển) thực hiện, dưới sự hướng dẫn, kiểm tra của Sở Nội vụ.

2. Hội đồng sơ tuyển do người đứng đầu cơ quan được phân bổ chỉ tiêu công chức dự bị quyết định thành lập, có 03 hoặc 05 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng sơ tuyển là người đại diện lãnh đạo các phòng, bộ phận chuyên môn của cơ quan;

b) Các Uỷ viên Hội đồng sơ tuyển là đại diện lãnh đạo các phòng, bộ phận chuyên môn của cơ quan;

c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác cán bộ, công chức của cơ quan.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng sơ tuyển:

a) Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển;

b) Xem xét để lựa chọn những người dự tuyển đủ tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng.

c) Báo cáo và đề nghị người đứng đầu cơ quan quyết định danh sách những người được sơ tuyển. Số lượng người được sơ tuyển phải nhiều hơn số chỉ tiêu được tuyển từ 1/3 (một phần ba) lần trở lên. Trường hợp không đủ số người sơ tuyển theo quy định trên thì phải báo cáo để Hội đồng Tuyển dụng công chức dự bị thành phố xem xét, quyết định.

d) Nộp danh sách cùng hồ sơ dự tuyển lên Hội đồng Tuyển dụng công chức dự bị thành phố.

4. Đối với trường hợp số người đăng ký dự tuyển do các Hội đồng sơ tuyển lựa chọn từ 100 người trở lên và nhiều gấp hơn 2 lần chỉ tiêu được tuyển thì căn cứ vào tình hình cụ thể, Hội đồng Tuyển dụng công chức dự bị thành phố quyết định tổ chức sơ tuyên để chọn ra số người có tiêu chuẩn và điều kiện dự thi cao hơn. Danh sách những người đã được sơ tuyển này phải ít nhất gấp 2 lần chỉ tiêu được tuyển.

Điều 13. Các môn thi, cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển.

1. Kỳ thi tuyển công chức dự bị bao gồm 3 môn thi:

a) Môn hành chính nhà nước (thi viết, thời gian 120 phút).

b) Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng quốc tế thông dụng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B đối với ngạch chuyên viên hoặc tương đương, trình độ A đối với ngạch cán sự hoặc tương đương (thi viết, thời gian 60 phút).

c) Môn tin học văn phòng (thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút hoặc thi thực hành, thời gian 15 phút).

Nội dung thi đối với từng môn được xây dựng căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và của các Bộ quản lý ngạch chuyên ngành. Riêng môn thi hành chính nhà nước có thể bao gồm thêm nội dung liên quan đến pháp luật chuyên ngành và các kiến thức chuyên ngành.

Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến công tác đối ngoại như: ngoại vụ, du lịch, đầu tư, thương mại... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng Tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức thi môn ngoại ngữ và bổ sung thêm môn thi chuyên ngành nếu cần thiết.

2. Mỗi môn thi được tính theo thang điểm 100, điểm các môn thi được tính theo hệ số 1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ cả 3 môn thi có số điểm của môn thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng 1 lần vào tổng số điểm của tất cả các môn thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng xem xét chọn người trúng tuyển theo trình tự sau:

a) Nếu không tổ chức thi tiếp thì người có điểm môn thi hành chính nhà nước cao hơn sẽ được chọn là người trúng tuyển;

b) Nếu Hội đồng Tuyển dụng tổ chức thi tiếp thì môn thi tiếp để chọn người trúng tuyển là môn hành chính nhà nước. Nếu sau khi thi lần 2 môn hành chính nhà nước mà điểm vẫn bằng nhau thì Hội đồng Tuyển dụng sẽ chọn người có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển. Nếu người dự tuyển có trình độ đào tạo như nhau thì người nào có kết quả học tập cao hơn và tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp với ngạch dự tuyển hơn sẽ là người trúng tuyển.

Điều 14. Trúng tuyển trong kỳ xét tuyển

Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đủ tiêu chuẩn và điều kiện được Hội đồng Tuyển dụng căn cứ vào Điều 6 và Điều 8 của Quy định này để xem xét, thống nhất đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố công nhận kết quả và Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng công chức dự bị.

Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng tuyển người trúng tuyển có trách nhiệm xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ với Hội đồng Tuyển dụng để kiểm tra; nếu hợp pháp, Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm việc tại cơ quan sử dụng công chức dự bị; nếu không hợp pháp, Sở Nội vụ báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, huỷ bỏ kết quả trúng tuyển.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan sử dụng công chức nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không có quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và phải được Sở Nội vụ đồng ý sau khi thống nhất với cơ quan sử dụng công chức dự bị. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nêu trên, nếu người được tuyển dụng không đến nhận việc, cơ quan sử dụng công chức dự bị có trách nhiệm thông báo đến Sở Nội vụ về việc đã quá thời hạn nhận việc mà người trúng tuyển không đến nhận việc. Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị và báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 16. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị và hướng dẫn công chức dự bị.

1. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là 24 tháng kể từ ngày có quyết định tuyển dụng. Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, nếu công chức dự bị thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về được tiếp tục bố trí thực hiện chế độ công chức dự bị cho đến đủ thời gian quy định.

2. Cơ quan sử dụng công chức dự bị có trách nhiệm phân công 01 công chức hướng dẫn công chức dự bị thực hiện chức trách, nhiệm vụ của ngạch công chức theo chế độ tập sự. Mỗi lần hướng dẫn, mỗi công chức chỉ hướng dẫn cho 01 công chức dự bị.

Điều 17. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị và người hướng dẫn công chức dự bị.

1. Công chức dự bị được hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch tuyển dụng và các chế độ phụ cấp (nếu có) theo quy định của nhà nước; trường hợp công chức dự bị có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch được tuyển dụng, công chức dự bị có học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch được tuyển dụng.

2. Những công chức dự bị sau đây được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng và các chính sách theo quy định:

a) Làm việc ở huyện Bạch Long Vỹ, huyện Cát Hải:

b) Là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

3. Khi công chức dự bị có đủ thời gian làm việc bằng thời gian tập sự quy định ứng với ngạch tuyển dụng (chuyên viên và tương đương là 12 tháng, cán sự và tương đương là 6 tháng), cơ quan sử dụng công chức dự bị đề nghị bằng văn bản về Sở Nội vụ để ra quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương theo quy định cho công chức dự bị.

4. Thời gian công chức dự bị thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính vào thời gian nâng bậc lương theo thâm niên.

5. Công chức dự bị không được bổ nhiệm vào ngạch công chức thì cơ quan sử dụng công chức dự bị trợ cấp cho công chức dự bị mỗi năm làm việc một tháng lương và phụ cấp (nếu có) cùng tiền tàu, xe về nơi cư trú.

6. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn công chức dự bị được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn công chức dự bị.

Điều 18. Đánh giá, bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức

1. Điều kiện để công chức dự bị được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch công chức:

a) Hoàn thành chương trình đào tạo tiền công vụ và được Học viện Hành chính quốc gia (hoặc cơ sở đào tạo được phân cấp) cấp chứng chỉ;

b) Đã đi thực tế đủ thời gian theo quy định và hoàn thành nhiệm vụ;

c) Hoàn thành các nhiệm vụ do cơ quan sử dụng công chức dự bị phân công. Nắm được các kiến thức và kỹ năng hành chính theo yêu cầu về trình độ hiểu biết của ngạch sẽ được bổ nhiệm, được người hướng dẫn và người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị đề nghị bổ nhiệm vào ngạch công chức;

d) Hàng năm, phải thực hiện việc đánh giá thường xuyên theo quy định như đối với công chức;

2. Khi hết thời gian dự bị, công chức dự bị phải viết báo cáo tự đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của mình theo các nội dung: phẩm chất đạo đức; ý thức chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế của cơ quan; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị; gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị.

3. Công chức được phân công hướng dẫn công chức dự bị nhận xét và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của công chức dự bị bằng văn bản theo các nội dung như bản tự đánh giá của công chức dự bị gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị.

4. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị làm văn bản đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức dự bị, trong đó đề nghị rõ có đồng ý hay không đồng ý bổ nhiệm chính thức vào ngạch (kèm theo: bản tự đánh giá của công chức dự bị; các tài liệu về hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chế độ công chức dự bị; bản nhận xét, đánh giá của công chức được phân công hướng dẫn công chức dự bị) gửi về Sở Nội vụ.

5. Căn cứ đánh giá của cơ quan sử dụng công chức dự bị, Sở Nội vụ xem xét, ra quyết định bổ nhiệm và ngạch hoặc huỷ bỏ quyết định tuyển dụng trước đây đối với công chức dự bị không được bổ nhiệm và ngạch công chức.

Chương III

ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC DỰ BỊ

Điều 19. Đào tạo tiền công vụ

1. Trong thời gian thực hiện chế độ dự bị, công chức dự bị phải tham gia lớp đào tạo tiền công vụ do Sở Nội vụ tổ chức.

2. Hình thức đào tạo: tập trung.

3. Thời gian đào tạo: 3 tháng.

4. Nội dung chương trình đào tạo do Bộ Nội vụ quy định và bao gồm 3 khối kiến thức: kiến thức cơ sở; kiến thức kỹ năng chuyên ngành; kiến thức quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.

5. Chế độ ưu tiên: trường hợp học viên đã có bằng đại học hành chính do Học viên Hành chính Quốc gia cấp thì những chuyên đề học trùng với môn học thuộc chương trình đại học và có thời lượng từ tương đương trở lên thì được miễn lên lớp nhưng vẫn phải kiểm tra hết nhóm chuyên đề.

6. Công chức dự bị phải quán triệt nội quy, quy chế đào tạo tiền công vụ và tham dự đầy đủ các buổi học, thảo luận, thực hành, kiểm tra, đi khảo sát thực tế và thi tốt nghiệp theo chương trình quy định.

7. Kinh phí đào tạo tiền công vụ đối với công chức dự bị nằm trong kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm.

Điều 20. Đi thực tế

1. Trong thời gian thực hiện chế độ dự bị, công chức dự bị phải đi thực tế.

a) Thời gian đi thực tế: 3 tháng đối với ngạch cán sự và tương đương, 6 tháng đối với ngạch chuyên viên và tương đương.

b) Cơ quan đến làm việc trong thời gian đi thực tế là: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã.

2. Kết thúc thời gian đi thực tế, công chức dự bị phải báo cáo kết quả đi thực tế bằng văn bản, có nhận xét, đánh giá của lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi đi thực tế, về các nội dung sau:

a) Thực trạng về các hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị: công tác tổ chức cán bộ; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện chương trình cải cách hành chính, triển khai cơ chế “Một cửa”; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức dự bị.

b) Đề xuất các giải pháp khắc phục, thực hiện có hiệu quả các hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị.

Chương IV

QUẢN LÝ CÔNG CHỨC DỰ BỊ

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố

1. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức dự bị và kinh phí chi cho công chức dự bị theo chế độ quy định.

2. Phân bổ ngân sách cho các cơ quan sử dụng công chức dự bị để trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đảm bảo việc thực hiện chính sách đối với công chức dự bị;

3. Ban hành kế hoạch thực hiện chế độ công chức dự bị hàng năm;

4. Quyết định thành lập Hội đồng Tuyển dụng để thực hiện tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức dự bị;

5. Quyết định thành lập Ban Thanh tra thi tuyển, xét tuyển công chức dự bị;

6. Quyết định công nhận kết quả tuyển dụng công chức dự bị.

Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ

1. Tham mưu để Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu ở Điều 21 bao gồm: tổng hợp đề xuất về nhu cầu công chức dự bị của các cơ quan quản lý nhà nước, xây dựng kế hoạch phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức dự bị, tổ chức tuyển dụng công chức dự bị, dự thảo các văn bản trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định đó.

2. Thông báo chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng và bố trí công chức dự bị;

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc sơ tuyển tại các cơ quan sử dụng công chức dự bị; tiếp nhận những hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định mà Hội đồng sơ tuyển của các cơ quan được phân bổ chỉ tiêu công chức dự bị không tiếp nhận và giới thiệu về các Hội đồng sơ tuyển;

4. Tổ chức lớp đào tạo tiền công vụ cho công chức dự bị;

5. Ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị tại các cơ quan quản lý nhà nước; ra quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương; gia hạn thời gian nhận việc đối với công chức dự bị; ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức dự bị không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm quy định hoặc sử dụng các văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp; quyết định bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức;

6. Quản lý chung về số lượng, chất lượng và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức dự bị;

7. Độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của nhà nước về công chức dự bị tại thành phố Hải Phòng;

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 23. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài Chính.

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ công chức dự bị, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.

2. Giám sát, hướng dẫn việc sử dụng và quyết toán kinh phí cho công chức dự bị của các cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định.

Điều 24. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức dự bị

1. Tổ chức phân công, bố trí nhiệm vụ cho công chức dự bị; phân công người hướng dẫn công chức dự bị và thực hiện các nội dung tại Quy định này đối với công chức dự bị.

2. Sử dụng đúng biên chế công chức dự bị được giao, không được nhận người không đúng đối tượng công chức dự bị vào biên chế công chức dự bị.

3. Bố trí thời gian để công chức dự bị hoàn thành chương trình đào tạo tiền công vụ, đi thực tế theo quy định.

4. Thực hiện các chế độ, chính sách, trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với công chức dự bị; trả trợ cấp cho công chức dự bị nếu công chức dự bị không được bổ nhiệm vào ngạch công chức.

5. Nhận xét, đánh giá, đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định công nhận công chức dự bị hết thời gian tập sự, hết thời gian dự bị và bổ nhiệm và ngạch;

6. Khen thưởng và kỷ luật công chức dự bị theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị;

7. Lập và quản lý hồ sơ công chức dự bị.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 26. Đối với các trường hợp cá biệt, trong năm 2006 khó áp dụng quy định này, Sở Nội vụ tổng hợp, đề xuất và báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định riêng.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1873/2006/QĐ-UBND về Quy định tuyển, sử dụng, đào tạo và quản lý công chức dự bị tại thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 1873/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/08/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Trịnh Quang Sử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản