Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1852/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 09 tháng 9 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1781/TTr-SKHĐT-KT ngày 13/7/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- LĐ VP. UBND tỉnh
- Các phòng NC;
- Lưu: VT.5.11.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-UBND ngày 09/09/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, góp phần phát triển khu vực dịch vụ duy trì là khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của tỉnh với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao.

2. Yêu cầu

Việc xây dựng và triển khai chương trình hành động phải đảm bảo đáp ứng nội dung quy định tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; phải cụ thể, thiết thực, gắn với thực trạng, tiềm năng phát triển các lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh;

Chương trình hành động là khung nhiệm vụ, giải pháp để các sở, ngành, địa phương chủ trì, phối hợp triển khai đồng bộ, chặt chẽ, đạt các mục tiêu phát triển ngành dịch vụ đề ra trong giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm

Phát triển mạnh khu vực dịch vụ theo hướng đa dạng, hiện đại đi đôi với hiệu quả, bền vững, nhất là các loại hình dịch vụ hiện có và các dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao như du lịch, vận tải, logistics, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng nông sản; phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh như: tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, thông tin truyền thông. Đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ; tăng cường liên kết, huy động hiệu quả nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân để phát triển khu vực dịch vụ.

2. Mục tiêu

a) Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2021-2030 đạt khoảng 8,6%, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 46% GRDP.

b) Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2031-2050 tiếp tục duy trì cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đến năm 2050, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm trên 45% GRDP.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đối với các ngành dịch vụ ưu tiên

1.1. Dịch vụ du lịch

a) Hoàn thành và triển khai các đề án trọng tâm về du lịch

Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tiếp cận chính sách hỗ trợ phát triển du lịch đến năm 2030 theo Nghị quyết số 173/2019/NQ-HĐND ngày 31/5/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch tạo đà phát triển du lịch địa phương. Triển khai hiệu quả Đề án Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, đẩy nhanh tiến độ triển khai, hoàn thành và đưa vào hoạt động các dự án trọng điểm phục vụ phát triển du lịch, nhất là tại Khu di sản đương đại Mang Thít. Tiếp tục liên kết các sản phẩm du lịch đặc thù giữa các địa phương theo tuyến đường sông lẫn đường bộ, trước hết tập trung khu vực bốn trung tâm du lịch quan trọng của tỉnh là thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ, thị xã Bình Minh và huyện Vũng Liêm, để tạo động lực thúc đẩy các khu vực lân cận cùng phát triển.

b) Tập trung nguồn lực từ ngân sách đầu tư phát triển nhanh kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ phục vụ phát triển du lịch tại khu vực có tiềm năng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành các đồ án, quy hoạch, công trình liên quan du lịch làm cơ sở đầu tư, mời gọi đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách du lịch (bao gồm hệ thống bến cảng hành khách, khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, các trạm thông tin du lịch và các dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch…).

c) Khuyến khích phát triển dịch vụ kinh tế về đêm, tăng thời gian lưu trú, trải nghiệm và mức chi tiêu của du khách. Đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, các hội nghị cấp vùng, quốc gia tại địa phương. Đẩy nhanh việc chuyển đổi số trong ngành du lịch, phát triển du lịch thông minh. Tăng cường công tác xúc tiến, đẩy mạnh kết nối du lịch trong nước và quốc tế; xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch. Chú trọng vận động cơ sở kinh doanh du lịch quan tâm đầu tư sản phẩm mới, giữ vững và nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp tham gia các đợt kích cầu du lịch nhằm thu hút khách du lịch nội địa trong những năm đầu của thời kỳ chiến lược 2021-2030, đặc biệt trong bối cảnh sau khi kiểm soát được dịch Covid-19.

d) Rà soát nguồn nhân lực du lịch sau dịch bệnh làm cơ sở định hướng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch đối với lực lượng phục vụ tại cơ sở kinh doanh du lịch cũng như nâng cao nhận thức về phát triển du lịch đối với cộng đồng dân cư địa phương. Tích cực liên kết với cơ sở đào tạo du lịch tại các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ để thường xuyên tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ cho các đối tượng kinh doanh và phục vụ du lịch. Chia sẻ thông tin mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong liên kết phát triển du lịch giữa thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long để các cơ sở kinh doanh du lịch trong tỉnh nắm và cử nhân lực tham gia khi có nhu cầu.

1.2. Dịch vụ logistics và vận tải

a) Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logictics cả về hình thức, quy mô và phương thức hoạt động. Tăng cường tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong tỉnh tham gia thị trường vận tải, thị trường dịch vụ logistics. Phát triển thị trường vận tải, thị trường dịch vụ logistics gắn liền với nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, phát triển các khu, cụm công nghiệp, tăng cường khả năng cạnh tranh, liên kết vùng của tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy mạnh ứng dụng thành quả cách mạng công nghiệp 4.0, đầu tư phát triển năng lực và nâng cao chất lượng vận tải, đặc biệt là vận tải công cộng (kết nối các huyện, thị xã, thành phố) chú trọng mục tiêu xanh, tiết kiệm năng lượng, an toàn và tiện lợi

b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, các kế hoạch, phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn phù hợp với nguồn lực trong từng giai đoạn, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ. Tiếp tục xây dựng và huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông (khuyến khích đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP). Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường giao thông, kết nối liên thông nội vùng, liên vùng, và kết nối với tuyến cao tốc để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long. Trong đó, tập trung vào các công trình Cầu Đình Khao, Cầu Quới An, Quốc lộ 54, Quốc lộ 57, Đường tỉnh Đường từ Quốc lộ 53 - Khu công nghiệp Hòa Phú (ĐT.909B), dự án cầu Tam Bình và đường kết nối từ đường tỉnh 905 đến đường tỉnh 901, dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 53 đoạn Long Hồ - Ba Si.

c) Phát triển dịch vụ logistics gắn với các ngành sản xuất công nghiệp đầu mối của tỉnh, của vùng để phát huy lợi thế của các tuyến sông quốc gia, cao tốc, đường sắt qua địa bàn tỉnh, nhất là ở thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh. Xúc tiến đầu tư hạ tầng kho bãi, điểm trung chuyển nông sản tại các huyện, thành phố, tổ chức hiệu quả nhằm tiết kiệm giảm chi phí logistics, tăng tính cạnh tranh sản phẩm. Tuyên truyền, hỗ trợ áp dụng rộng rãi quản trị chuỗi cung ứng, quản trị logistics trong các doanh nghiệp vận tải, liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, phân phối, tiêu thụ. Nghiên cứu tích hợp sâu dịch vụ logistics với các ngành sản xuất công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu, các ngành dịch vụ khác và đặc biệt là sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.

d) Tổ chức tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics. Rà soát nhu cầu, phối hợp đề xuất đào tạo nguồn nhân lực ngành logistics, một mặt đáp ứng nhanh nhu cầu nhân lực qua đào tạo cho ngành, mặt khác đẩy nhanh chương trình đào tạo các chuyên gia, quản lý logistics có kỹ năng ứng dụng và triển khai các thực hành quản trị logistics và chuỗi cung ứng cho tỉnh.

1.3. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông

a) Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chương trình, đề án và cơ chế, chính sách của Trung ương về công nghệ thông tin và truyền thông nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ phát triển dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

b) Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố thông minh. Phát triển các nền tảng số đảm bảo toàn diện để phục vụ chính quyền số, kinh tế số và xã hội số gắn với mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh, đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công. Có chính sách khuyến khích người dân cài đặt và sử dụng các ứng dụng tương tác với chính quyền. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin đảm bảo tính sẵn sàng tham gia vào quá trình chuyển đổi số của tỉnh.

c) Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin, gồm:

- Phát triển nền tảng hệ thống, cơ sở dữ liệu: Nâng cấp, hoàn thiện các nền tảng hiện có; phát triển mới các nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp, định danh điện tử, nền tảng dịch vụ đô thị thông minh; phối hợp triển khai các nền tảng dùng chung do Chính phủ quy định. Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, tích hợp với cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn), thực hiện chia sẻ, tích hợp dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan nhà nước. Xây dựng, tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân và doanh nghiệp, tiến tới hình thành các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao, thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số: Phát triển hạ tầng thông tin di động 5G và các thế hệ tiếp theo phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, chính quyền số, xã hội số làm cơ sở cho phát triển dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông. Phát triển hạ tầng kết nối vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu, như: giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.

d) Xây dựng và phát triển doanh nghiệp công nghệ số

- Xây dựng và triển khai hiệu quả chương trình khởi nghiệp sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế số; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng toàn diện công nghệ số vào các quy trình, hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo sự lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Tạo thuận lợi thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư, phát triển hạ tầng, nền tảng số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số. Trọng tâm, ưu tiên phát triển các nền tảng số về thanh toán trực tuyến, sàn giao dịch thương mại điện tử, sản xuất thông minh, quản trị doanh nghiệp thông minh.

1.4. Dịch vụ tài chính - ngân hàng

a) Thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Hội sở các tổ chức tín dụng trong triển khai thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động phát triển ngành Ngân hàng để hoạt động ngân hàng minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả, bền vững. Phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng các tiện ích, trải nghiệm của khách hàng và thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện. Phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ. Đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng cho nền kinh tế; đảm bảo người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực cho phát triển bền vững.

b) Phát triển các kênh cung cấp vốn cho thị trường; đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp. Chú trọng phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác.

c) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa để các doanh nghiệp phát huy được tiềm năng, trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao giá trị giá tăng sản phẩm, dịch vụ thông qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

d) Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm; hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm; đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm.

đ) Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thu hút các nhà đầu tư tham gia khởi nghiệp.

2. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành dịch vụ khác

2.1. Dịch vụ khoa học và công nghệ

a) Cập nhật thông tin, tin cảnh báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các quốc gia và thông báo đến các doanh nghiệp, triển khai các hoạt động tập huấn, đào tạo, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Tư vấn xây dựng nguồn lực thông tin về khoa học và công nghệ, tạo lập và chuyển giao các cơ sở dữ liệu theo yêu cầu đặt hàng, tra cứu - cung cấp thông tin chuyên sâu có giá trị gia tăng cao.

b) Tập trung phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, tạo bức phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh các sản phẩm của tỉnh, nhất là các lĩnh vực thế mạnh về sản xuất, chế biến nông sản. Chú trọng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với doanh nghiệp, hỗ trợ sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ. thúc đẩy nghiên cứu làm chủ công nghệ, chuyển giao công nghệ và các hoạt động hợp tác, liên kết của tỉnh để phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Khuyến khích khu vực tư nhân xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ, các trung tâm đổi mới sáng tạo và cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ.

c. Khuyến khích phát triển các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ, bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ; Phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học về công nghệ,...

2.2. Dịch vụ phân phối

a) Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động phân phối, bán lẻ, đặc biệt là các hoạt động lập cơ sở bán lẻ, phát triển chuỗi bán lẻ trong tỉnh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia thị trường phân phối. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, áp dụng các chính sách ưu đãi phát triển hạ tầng thương mại theo hướng tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại hình thương mại theo hướng hiện đại, văn minh, đặc biệt tại khu vực nông thôn.

b) Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh, phục vụ tốt hơn nhu cầu mua sắm của người dân. Phối hợp, hỗ trợ xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản. Hướng dẫn, hỗ trợ hình thành và phát triển các điểm bán hàng Việt Nam trên toàn tỉnh.

c) Triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng kinh tế số, phát triển các mô hình và hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh điện tử. Nghiên cứu, hỗ trợ phát triển các sản phẩm, giải pháp công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn của chu trình kinh doanh; các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến, như: công nghệ thẻ thông minh, công nghệ Block Chain, công nghệ nhận dạng đối tượng, mã vạch.

d) Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đào tạo, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về hoạt động mua bán hàng hóa; kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động mua bán hàng hóa, tình hình thực thi pháp luật của các đơn vị được cấp phép để bảo đảm thị trường mua bán hàng hóa, các chủ thể thương mại điện tử hoạt động lành mạnh, bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư và khách hàng.

e) Nghiên cứu phát triển kinh tế đêm tại khu vực đô thị của tỉnh như thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, các thị trấn trên địa bàn tỉnh góp phần cho phát triển kinh tế và du lịch.

2.3. Dịch vụ y tế

a) Phát triển mạng lưới y tế đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế theo hướng chuyên sâu ở tuyến tỉnh, chuyên khoa ở tuyến huyện, nguyên lý y học gia đình ở tuyến xã; bảo đảm công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và người dân tiếp cận dịch vụ thuận lợi; kết hợp hài hòa giữa y tế cơ sở và y tế chuyên sâu; giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập, đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng tăng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị; giá dịch vụ y tế được tính đúng, tính đủ chi phí và có tích lũy để đầu tư phát triển, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn với chất lượng dịch vụ.

b) Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế: Thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản. Mời gọi đầu tư vào các dự án khám chữa bệnh chất lượng cao, hiện đại trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại. Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động y tế cơ sở, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý về hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử, kê đơn và bán thuốc theo đơn. Thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, nâng cao năng lực, trình độ, y đức của đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo số lượng, cơ cấu, chất lượng.

2.4. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

a) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp theo Nghị quyết số 02/NQ-CP hàng năm của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường công tác đối thoại, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; hoàn thiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, xã hội hóa, cung cấp dịch vụ công,… để tạo sự đột phá về môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao thứ hạng, tạo chuyển biến đồng bộ, thực chất trên các tiêu chí thành phần của các Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX).

b) Phát triển hệ thống các doanh nghiệp hỗ trợ kinh doanh; chú trọng cung ứng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh không chỉ cho khu vực đô thị mà cho cả khu vực nông thôn, nhất là các dịch vụ hỗ trợ thiết yếu, như: dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính, cung ứng vật tư, kỹ thuật nông nghiệp.

c) Tiếp tục triển khai Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 28/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng khởi nghiệp, tập huấn và phổ biến chủ trương và chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, kết nối các chương trình liên kết trợ giúp doanh nghiệp thành lập dưới 5 năm để nâng cao năng lực quản trị; tổ chức các cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp.

d) Thực hiện đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương. Tạo điều kiện để các hội, hiệp hội doanh nghiệp hình thành, hoạt động ổn định, phát huy được vai trò để kết nối, chia sẻ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.5. Dịch vụ giáo dục và đào tạo

a) Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, trong đó chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập quốc tế và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề.

b) Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo các cấp, triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông.

c) Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2019-2025. Tiếp tục đề xuất giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục. Khuyến khích phát triển các phân hiệu của các trường Đại học trên địa bàn. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn quốc tế.

III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

1. Nguồn lực để thực hiện chương trình: vốn ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Thực hiện theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong kế hoạch này và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.

3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện kế hoạch theo quy định pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các huyện, thị xã thành phố thu hút nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành dịch vụ; bảo đảm việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động này với các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chương trình hành động vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.

2. Các sở, ngành, địa phương theo chức năng, phạm vi quản lý, chủ động xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép các nội dung trong Chương trình hành động này vào các chương trình, kế hoạch, đề án, phương án phát triển của ngành để tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể:

2.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển dịch vụ phân phối, thương mại điện tử, logistics.

2.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm.

2.3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển dịch vụ logistics và vận tải.

2.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển dịch vụ du lịch.

2.5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển dịch vụ khoa học - công nghệ.

2.6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông và nền tảng công nghệ số cho phát triển các ngành dịch vụ khác.

2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển dịch vụ giáo dục đào tạo, dạy nghề, cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực dịch vụ khác.

2.8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai nhiệm vụ phát triển dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.

2.9. Các sở, ngành khác căn cứ và chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các nhiệm vụ phát triển hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển các dịch vụ phù hợp với nội dung Kế hoạch này.

2.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi địa bàn quản lý.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ vào 30/11 hàng năm tiến hành đánh giá và báo cáo kết quả phát triển lĩnh vực dịch vụ thuộc chức năng, địa bàn quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1852/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 1852/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/09/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lê Quang Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/09/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản