Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1841/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 02 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011- 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29/11/2006;

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 17/TT-SLĐTBXH ngày 21 tháng 7 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 (Kế hoạch kèm theo).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Trưởng ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ LĐTB&XH;
- UBQG VSTB của phụ nữ VN;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban VSTBCPN tỉnh;
- Các thành viên Ban VSTBCPN tỉnh;
- Lưu: VT, VX

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Kèm theo Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình)

I . MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả quản lý của các ngành, các cấp đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, phấn đấu đến năm 2015 phụ nữ tỉnh Quảng Bình phải được nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, phấn đấu bảo đảm bình đẳng giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội để đóng góp ngày càng cao hơn cho xã hội và gia đình, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.

- Chỉ tiêu 1: 100% UBND cấp tỉnh và huyện, có cán bộ chủ chốt là nữ. 100% cấp xã có cán bộ chủ chốt (Đảng ủy, HĐND, UBND) là nữ. Phấn đấu tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo từ cấp phòng thuộc sở và tương đương trở lên đạt 45% trở lên.

- Chỉ tiêu 2: 70% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ đảng viên nữ mới kết nạp đạt 30-35% trong tổng số đảng viên mới kết nạp.

* Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ lao động nữ được giải quyết việc làm đạt 45% tổng số lao động được giải quyết việc làm. Đảm bảo cân bằng nam nữ trong tổng số người được tạo việc làm mới hàng năm.

- Chỉ tiêu 2: Chủ doanh nghiệp là nữ đạt 20%

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt không dưới 25% .

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80%.

* Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90%

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40%, Tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20%.

* Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

- Chỉ tiêu 1: Đảm bảo cân bằng tỷ số giới tính trẻ sơ sinh.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 55/100.000 trẻ đẻ sống .

- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 80% .

- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống và tỷ lệ phá thai ở tuổi vị thành niên ít hơn 5% trong tổng số ca nạo thai.

- Chỉ tiêu 5: 100% nữ cán bộ công chức, viên chức và lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được khám sức khỏe định kỳ hàng năm.

* Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.

- Chỉ tiêu 1: Bảo đảm việc tiếp cận và hưởng thụ bình đẳng nhu cầu thưởng thức văn hóa, tiếp nhận thông tin giữa nam và nữ.

- Chỉ tiêu 2: giảm tối đa và tiến tới xóa bỏ các sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.

- Chỉ tiêu 3: 100% đài phát thanh cấp tỉnh và huyện tuyên truyền về các chuyện mục Bình đẳng giới, 90% Đài truyền hình, Báo Quảng Bình có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

* Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.

- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần

- Chỉ tiêu 2: 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. 70% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Chỉ tiêu 3: Giảm 90% tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh, Giảm 20% tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em ở địa bàn trọng điểm. 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

* Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.

Chỉ tiêu 1: 100% dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật ban hành mới thực hiện đúng quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, trong đó có việc phân tích tác động của các văn bản này đối với phụ nữ và nam giới.

Chỉ tiêu 2: Áp dụng bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện Luật bình đẳng giới trong công tác bình đẳng giới trong toàn tỉnh.

Chỉ tiêu 3: 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được bồi dưỡng về nghiệp vụ bình đẳng giới.

Chỉ tiêu 4: 100% cán bộ làm chính sách ở các sở, ngành, địa phương được tập huấn kiến thức giới, kỹ năng phân tích giới và lồng ghép giới.

Chỉ tiêu 5 : 100% các đơn vị, địa phương bố trí ngân sách cho hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Chỉ tiêu 6 : Phấn đấu hàng năm có 30% các sở, ban ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã được kiểm tra về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP :

1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về bỉnh đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông về bình đẳng giới có nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng trong xã hội và từng khu vực, đặc biệt lưu ý đến đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu bình đẳng giới từ cấp xã, huyện, tỉnh.

- Xây dựng chuyên mục bình đẳng giới trên Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài phát thanh các huyện, thành phố trong tỉnh.

- Xây dựng các mô hình câu lạc bộ “ Phụ nữ với pháp luật”, câu lạc bộ “ Bình đẳng giới” tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận với kiến thức pháp luật về Bình đẳng giới.

- Nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới cho cán bộ, phóng viên báo chí để góp phần giám sát việc thực hiện Luật bình đẳng giới và tuyên truyền những kiến thức, kinh nghiệm, điển hình tiên tiến về bình đẳng giới, đảm bảo các sản phảm truyền thông không bị định kiến giới.

- Đưa nội dung bình đẳng giới vào giảng dạy trong trường chuyên nghiệp và trường Chính trị của tỉnh.

- Xây dựng và phát triển đội ngũ tuyên truyền viên và báo cáo viên về bình đẳng giới tại cộng đồng.

2. Làm tốt công tác tham mưu cơ chế, chính sách về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ, thực hiện lồng ghép nội dung bình đẳng giới trong chính sách, chương trình, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, các huyện, thành phố và trong chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của các Sở, Ban ngành, đoàn thể. Rà soát, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung việc đảm bảo bình đẳng giới trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách của tỉnh.

3. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình kế hoạch hành động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2011-2015.

4. Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ phụ nữ và nam giới được tham gia bình đẳng trong các lĩnh vực

- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ các công việc gia đình nhằm giúp phụ nữ và nam giới được tham gia nhiều hơn vào hoạt động xã hội (dịch vụ nhà trẻ, dịch vụ cung cấp người giúp việc gia đình, cung cấp thức ăn tại nhà...).

- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ y tế về sức khoẻ sinh sản, bao gồm cả ngành nam học.

- Mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của các thành viên trong gia đình. Tăng cường các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trước, trong và sau khi sinh cho phụ nữ.

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản cho mọi người.

- Phát triển mạnh dịch vụ khoa học công nghệ , giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm và an sinh xã hội.

- Phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

5. Có cơ chế huy động nguồn lực và đầu tư ngân sách có hiệu quả cho hoạt động bình đẳng giới

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới. bảo đảm tỷ lệ hợp lý ngân sách đầu tư cho công tác bình đẳng giới.

- Tập trung nguồn lực thực hiện bình đẳng giới trong những ngành, vùng, lĩnh vực có sự bất bình đẳng hoặc có nguy cơ bất bình đẳng cao.

6. Hợp tác với các tổ chức phi chính phủ để có nguồn lực thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về công tác bình đẳng giới; kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật về bình đẳng giới nhằm thực hiện quyền cơ bản của phụ nữ và các mục tiêu của kế hoạch hành động

- Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ từ tỉnh đến huyện, thành phố.

- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác chính sách, cán bộ trực tiếp xây dựng các kế hoạch kinh tế xã hội.

- Cấp uỷ đảng và lãnh đạo chính quyền thường xuyên đưa vấn đề bình đẳng giới vào trong chương trình nghị sự để tăng cường kiểm tra và chỉ đạo. Có lộ trình cụ thể thực hiện các giải pháp bình đẳng giới đặc biệt trong công tác quy hoạch cán bộ.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nữ để giới thiệu bầu cử bổ nhiệm, đề bạt vào các vị trí quản lý, lãnh đạo các cấp.

- Xây dựng chính sách tạo điều kiện cho chị em phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên nghiệp vụ.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực, tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi toàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp, xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và cụ thể hoá chiến lược, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

- Phối hợp các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; hướng dẫn tổ chức lồng ghép vấn đề bình đẳng giới cũng như thực hiện các biện pháp thúc đẩy binh đẳng giới trên địa bàn tỉnh.

- Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

- Kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến bình đẳng giới theo thẩm quyền. Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu đề xuất về tổ chức và bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới.

- Chủ trì thu thập, xử lý thông tin, số liệu; báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá hàng năm và định kỳ về tình hình thực hiện bình đẳng giới theo quy định. Hướng dẫn và đôn đốc các địa phương, đơn vị và các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm 2013 và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hành động vào năm 2015.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để cân đối, phân bổ nguồn lực; huy động các nguồn viện trợ và các nguồn vốn khác cho hoạt động bình đẳng giới.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -.TBXH và các Sở, ban, ngành đoàn thể thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng với trong thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới với việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố trong tỉnh.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ khả năng ngân sách của địa phương bố trí ngân sách để thực hiện kế hoạch hành động giai đoạn 2011-2015. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương dự toán và sử dụng kinh phí hàng năm nhằm bảo đảm nguồn kinh phí cần thiết cho hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

- Theo dõi cấp phát, thẩm định và giám sát chi tiêu tài chính cho hoạt động bình đẳng giới đúng mục đích, hiệu quả theo quy định của pháp luật.

4. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Lao động – TBXH, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các đơn vị liên quan để xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuyển dụng, quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ.

- Xây dựng và triền khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ giai đoạn 2011-2015. Nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức nữ trong diện quy hoạch được cử đi đào tạo.

- Hướng dẫn, gắn yếu tố giới trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ trong các cơ quan, các ngành, các cấp. Đẩy mạnh lồng ghép giới trong lĩnh vực tổ chức cán bộ và có hướng dẫn thực hiện thống nhất từ tỉnh đến cơ sở .

- Nghiên cứu, đề xuất về tổ chức cán bộ và thực hiện chính sách đối với cán bộ làm công tác bình đẳng giới, nhất là cán bộ cơ sở.

5. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về bình đẳng giới, đặc biệt tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới , phòng chống bạo lực gia đình, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em gái.

- Làm đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước và UBND các huyện, thành phố triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý về bình đẳng giới cho các tổ chức xã hội và công dân.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến Luật Bình đẳng giới trình lên cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình lên cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới; thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND ban hành có liên quan đến bình đẳng giới.

6. Sở Y tế :

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai chiến lược dân số- sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2015. Đẩy mạnh công tác tuyên truyên nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho phụ nữ.

- Lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

- Hoàn thiện và ngày càng nâng cao hệ thống mạng lưới từ tỉnh đến cơ sở, nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế xã để có đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng như nguồn lực đảm bảo dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

- Triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2015. Đảm bảo cho phụ nữ và trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản.

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo :

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2015.

- Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, Đoàn thanh niên tổ chức các mô hình học tập phù hợp nhằm xóa mù chữ và chống tái mù chữ cho phụ nữ, nhất là phụ nữ thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.

- Thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản , bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên. Lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

8. Ban dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TBXH, Sở Thông tin và Truyền thông và các địa phương, đơn vi liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc ít người ; vận động đồng bào dân tộc ít người phát huy các phong tục tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu của bình đẳng giới. Tham mưu cho UBND tỉnh các chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc ít người.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên có các chương trình, chuyên mục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật cũng như thông tin tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong cán bộ nhân dân.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

11. Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Bình

Chủ trì, phối hợp với Ban VSTNCPN tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hộiSở Tư pháp để có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; xây dựng chuyên mục về bình đẳng giới với các hình thức đưa tin về những gương điển hình tiên tiến người tốt, việc tốt và phê phán những hành vi, cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong quá trình triển khai, thực hiện ở các cấp ngành, địa phương và các tầng lớp nhân dân.

12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCSHCM và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các Sở, ban, ngành đoàn thể tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện bình đẳng giới theo quy định của pháp luật, hướng dẫn thực hiện và giám sát chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.

13. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh :

- Chủ trì, phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh đánh giá hoạt động vì sự tiến bộ phụ trong toàn tỉnh theo từng giai đoạn và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Quảng Bình hàng năm. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11-NQ/TƯ của Bộ Chính trị khoá X về công tác phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và kế hoạch hành động bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.

- Kiện toàn tổ chức và triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015, đẩy mạnh hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong toàn tỉnh.

- Hướng dẫn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.

- Lập kế hoạch kiểm tra hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh trong toàn tỉnh.

- Tổ chức sơ, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hàng năm và theo từng giai đoạn.

14. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

- Trên cơ sở kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 của tỉnh, tiến hành xây dựng kế hoạch hành động về công tác bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 của đơn vị mình. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của từng đơn vị để chỉ đạo triển khai nhằm thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của mình, đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong quá trình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.

- Chỉ đạo, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của ngành trong xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị. Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện công tác bình đẳng giới trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công; bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động bình đẳng giới theo quy định hiện hành.

- Bố trí cán bộ theo dõi công tác bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ của cơ quan đơn vị mình; thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có đủ năng lực, điều kiện thực hiện các hoạt động bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ.

- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi quản lý hoặc được phân công. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới trong phạm vi, quyền hạn phụ trách.

15. UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2011-2015 của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hành động về công tác bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 của địa phương mình.

- Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 và tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ và nhân dân nhằm thực hiện Luật Bình đẳng giới và kế hoạch hành động về công tác bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 đạt kết quả.

- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ lồng ghép nội dung tuyên truyền Luật Bình đẳng giới, tổ chức tọa đàm, trao đổi hoặc thông qua các cuộc họp, kỳ sinh hoạt, các lễ hội có đông người tham gia để tuyên truyền tại địa phương.

- Kết hợp tuyên truyền nội dung Luật Bình đẳng giới với việc nêu gương các điển hình tiên tiến cũng như phê phán các hành vi vi phạm Luật Bình đẳng giới.

16. Chế độ báo cáo

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hàng năm và định kỳ 6 tháng về việc thực hiện kế hoạch bình đẳng giới về UBND tỉnh (qua cơ quan Thường trực là Sở Lao động – TB&XH) để theo dõi, chỉ đạo; báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 5/6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20/11 hàng năm.

17. Kinh phí thực hiện

Các đơn vị căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch và kinh phí thực hiện chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán hàng năm.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 1841/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/08/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản