Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 183/2003/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 26 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2000/QĐ-UB ngày 27 tháng 01 năm 2000 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan đóng trên địa bàn thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- TVTU, TTHĐND
- CT, các PCT
- CPVP
- Lưu VT, NC-PC

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH




Huỳnh Năm

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 183/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này nhằm mục đích cụ thể hóa trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để đáp ứng yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Quy định này được áp dụng cho tất cả các cá nhân, cơ quan, tổ chức (kể cả cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điều 101 Luật khiếu nại tố cáo) khiếu nại các Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chương II

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Mục A. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 3.

1. Tiếp nhận đơn:

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết khiếu nại (sau đây gọi tắt là người giải quyết khiếu nại,) có trách nhiệm bố trí cán bộ thường trực tiếp nhận đơn, phân loại theo nội dung đơn khiếu nại và đề xuất hướng xử lý cho người giải quyết khiếu nại, tố cáo xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

Thời điểm tiếp nhận khiếu nại được tính theo ngày đến ghi trong dấu của cơ quan Bưu điện hoặc kể từ ngày công dân gửi đơn trực tiếp cho bộ phận tiếp nhận theo giấy biên nhận (có chữ ký của người tiếp nhận);

2. Giao nhận Quyết định giải quyết khiếu nại:

a/ Về khiếu nại: Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi Quyết định giải quyết khiếu nại đến các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan. Người khiếu nại được giao trực tiếp (có ký nhận) theo thời gian như sau:

- Hai ngày làm việc đối với người khiếu nại cư trú tại khu vực nội thành.

- Bốn ngày làm việc đối với người khiếu nại cư trú tại khu vực ngoại thành.

Trường hợp người khiếu nại không cư trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì Quyết định giải quyết khiếu nại được gởi theo đường bưu điện;

b/ Thời điểm người khiếu nại nhận Quyết định giải quyết khiếu nại được tính từ ngày ký nhận Quyết định hoặc ngày đến được ghi trong dấu của cơ quan bưu điện.

Điều 4.

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật khiếu nại, tố cáo, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó (nếu giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo) và các cơ quan đã chuyển đơn khiếu nại (các cơ quan có thẩm quyền chuyển đơn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo) biết. Trường hợp không thụ lý phải nêu rõ lý do;

2. Người giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện bằng văn bản hoặc trực tiếp cho người khiếu nại;

3. Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo (kể cả đơn khiếu nại có chữ ký sao chụp) thì người giải quyết khiếu nại được quyền trả lại đơn và hướng dẫn cho người khiếu nại viết lại đơn để thụ lý giải quyết (nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình);

4. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại vừa có nội dung tố cáo thì người giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này, còn nội dung tố cáo thì được xử lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ.

5. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, đơn khiếu nại về vụ việc đã có Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng hoặc đơn đã hết thời hiệu, thời hạn khiếu nại theo quy định của pháp luật thì cơ quan nhận được đơn không thụ lý mà thông báo và hướng dẫn cho người khiếu nại bằng văn bản, không được chuyển đơn lòng vòng. Việc thông báo, hướng dẫn chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc. Trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được đơn trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại;

6. Chủ tịch UBND thành phố, quận, huyện giao cho Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, quận, huyện được xử lý đơn khiếu nại cụ thể như sau:

a/ Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn cho người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

b/ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết thì có văn bản giao cho các cơ quan chức năng trực thuộc để tiến hành thẩm tra xác minh các nội dung khiếu nại và báo cáo Chủ tịch UBND thành phố, quận, huyện xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 5. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện có thể thành lập Hội đồng tư vấn để giúp cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp mình giải quyết các khiếu nại phức tạp, các vụ việc tồn đọng kéo dài.

Tùy theo nội dung của vụ việc khiếu nại, Chủ tịch UBND thành phố, quận, huyện sẽ quyết định cụ thể các thành viên của Hội đồng tư vấn.

Điều 6.

1. Cấp thành phố:

a/ Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố chịu trách nhiệm thẩm tra xác minh các khiếu nại về nhà, đất, các khiếu nại liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường để báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

b/ Thanh tra thành phố thẩm tra xác minh các nội dung khiếu nại thuộc lĩnh vực đền bù giải tỏa, khiếu nại các Quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch UBND quận, huyện về việc xây dựng trái phép các công trình; các Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở) và không thuộc quy định tại điểm a, c khoản này; các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch UBND thành phố có văn bản trực tiếp giao để báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét giải quyết;

c/ Các nội dung khiếu nại khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố không thuộc quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thì giao cho các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc UBND nhưng thành phố thẩm tra xác minh để báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét giải quyết;

2. Tùy theo nội dung khiếu nại và chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc mình quản lý, Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn thực hiện việc thẩm tra xác minh và báo cáo đề xuất để xem xét giải quyết;

3. Đối với khiếu nại do thủ trưởng cấp trên trực tiếp có ý kiến (bằng văn bản) yêu cầu xem xét giải quyết thì Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan liên quan phải thụ lý giải quyết và báo cáo kết quả với Thủ trưởng cấp trên đúng thời hạn đã quy định tại văn bản có ý kiến chỉ đạo.

Điều 7.

1. Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đối với trường hợp chưa có Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc trường hợp đã giải quyết nhưng bằng các hình thức văn bản khác thay thế cho Quyết định giải quyết khiếu nại (đối với những văn bản ban hành sau ngày 07 tháng 5 năm 1991);

2. Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đã có Quyết định giải quyết nhưng công dân vẫn tiếp tục gởi đơn tiếp khiếu mà chưa được giải quyết vì nguyên nhân khách quan từ phía cơ quan Nhà nước.

Điều 8.

Khi có các Đoàn Thanh tra đến làm việc về những trường hợp khiếu nại cụ thể mà Chủ tịch UBND thành phố, Giám đốc các sở và tương đương, Chủ tịch UBND quận, huyện đã giải quyết hoặc khi có công dân khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân thì Chủ tịch UBND thành phố, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện giao cho một cơ quan hoặc phòng, ban có trách nhiệm phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan để tập hợp, cung cấp những tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Đoàn Thanh tra hoặc Toà án nhân dân trong quá trình xem xét sự việc.

Điều 9.

Các cơ quan nhà nước được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giao thẩm tra, xác minh đối với khiếu nại thì thời gian thẩm tra, xác minh không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại; đối với những trường hợp phức tạp thì thời gian thẩm tra xác minh không quá 35 ngày làm việc.

Điều 10.

Người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại với các nội dung quy định tại Điều 38, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo và phải ban hành bằng hình thức Quyết định.

Điều 11.

Nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND thành phố, quận, huyện, Giám đốc Sở giao cho Chánh Thanh tra cùng cấp chịu trách nhiệm phúc tra lại các kết quả thẩm tra xác minh vụ việc đã được giải quyết để báo cáo đề xuất cấp mình xem xét giải quyết.

Điều 12.

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp, xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại trước đó sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại phải ra Quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra Quyết định tạm đình chỉ thi hành các Quyết định đó.

Thời gian tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết đơn khiếu nại theo quy định của pháp luật. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải có Quyết định hủy bỏ ngay Quyết định tạm đình chỉ;

2. Đối với Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch UBND thành phố có nội dung công nhận Quyết định giải quyết khiếu nại trước đó của Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở thì Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở phải có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng, trừ những trường hợp Chủ tịch UBND thành phố có Quyết định cho tạm dừng thi hành Quyết định đó.

Trong trường hợp Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch UBND thành phố có nội dung khác thì Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở phải có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định theo nhiệm vụ cụ thể được giao tại Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở phải có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thực hiện các Quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Mục B. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 13.

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo phải tiếp nhận và thụ lý đối với những tố cáo thuộc thẩm quyền của mình để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ.

2. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chậm nhất là trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố cáo phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết.

3. Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.

4. Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 14.

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Điều 15.

Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết, trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ có yêu cầu.

Điều 16.

Người giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh và kết luận về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.

Điều 17.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố cáo; không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có hại cho người tố cáo.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 18. Cơ quan Thanh tra chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của ủy ban nhân dân và báo cáo với ủy ban nhân dân cùng cấp về việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp dưới, kịp thời đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.

Điều 19. Thanh tra thành phố, quận, huyện và các ngành có trách nhiệm:

1. Tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho công dân thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại, Quyết định xử lý tố cáo;

3. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp cần thiết thì đề nghị Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp;

4. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý;

5. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp;

6. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng cùng cấp, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng Thanh tra Nhà nước;

7. Thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định;

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND thành phố, quận huyện ủy quyền theo quy định tại Điều 20 Nghị định 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ.

Điều 20. Các Sở và cấp tương đương, ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 21. Chủ tịch UBND thành phố quận, huyện, Giám đốc Sở trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện để các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, ủy ban mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại địa phương; định kỳ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan Thanh tra cấp trên, đồng thời thông báo đến ủy ban mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 22.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của nhà nước

Điều 23.

Người giải quyết khiếu nại, tố cáo nếu có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

1. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;

2. Gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;

3. Cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;

4. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo;

5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo trái pháp luật

6. Không kịp thời áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật;

7. Đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo;

8. Không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại các điều 15, 85, 86, 87, 88, 89, 91 và 93 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 24.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mà không áp dụng biện pháp cần thiết để xử lý kịp thời đối với cá nhân vi phạm quy định tại Điều 23 Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Đối với khiếu nại, tố cáo đã được thụ lý, đang được xem xét giải quyết trước Quy định này có hiệu lực mà chưa có Quyết định giải quyết khiếu nại thì được tiếp tục giải quyết theo Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 11/2000/QĐ-UB ngày 27 tháng 01 năm 2000 của UBND thành phố.

Điều 26. Chánh Thanh tra thành phố, Giám đốc các Sở và Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những phát sinh mới thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Thanh tra thành phố để tổng hợp và báo cáo ủy ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 183/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

  • Số hiệu: 183/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/12/2003
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Huỳnh Năm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 02/08/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản