Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2010/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 20 tháng 8 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách và hàng hoá;
Theo văn bản số 3948/BGTVT-PC ngày 15/6/2008 của Bộ Giao thông vận tải về việc xây dựng văn bản pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện an toàn kỹ thuật, phạm vi hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ tham gia giao thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN KỸ THUẬT, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG THÔ SƠ THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18 /2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2010 của ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy định cụ thể về điều kiện an toàn kỹ thuật, phạm vi hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ (sau đây gọi là xe thô sơ) tham gia giao thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng xe thô sơ tham gia giao thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh; trừ xe thô sơ của lực lượng Quân đội, Công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Các chủ phương tiện thô sơ có trách nhiệm duy trì và đảm bảo điều kiện an toàn kỹ thuật của xe thô sơ tại Điều 4 của Quy định này khi tham gia giao thông.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe thô sơ được áp dụng trong Quy định này bao gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
2. Điều kiện an toàn kỹ thuật là điều kiện tối thiểu của xe thô sơ nhằm để đảm bảo an toàn khi phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Mặt phẳng trung tuyến dọc trục là mặt phẳng thẳng đứng đi qua điểm giữa của một đoạn thẳng và vuông góc với đoạn thẳng đó.
4. Hành trình góc quay lái là một cung đoạn quay giới hạn của càng lái.
5. Hệ thống truyền lực là hệ thống truyền chuyển động hay lực từ sức người đến các bánh xe chủ động (thông qua bàn đạp, xích, vành răng lớn, vành răng nhỏ).
6. Độ rơ dọc trục là độ rơ theo phương song song với trục bánh xe; độ rơ hướng kính là độ rơ vuông góc với trục bánh xe.
Điều 4. Điều kiện an toàn kỹ thuật đối với xe thô sơ tự sản xuất, lắp ráp
1. Yêu cầu chung:
a) Các bánh xe phải đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc trục.
b) Các bộ phận nhô ra xung quanh xe phải làm nhẵn, không sắc cạnh.
c) Các mối ghép ren chắc chắn, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.
d) Móc kéo, khớp nối phải an toàn, có chốt chặn và phòng lỏng.
2. Hệ thống điều khiển:
a) Tất cả các cơ cấu điều khiển hoạt động của xe phải được lắp đặt chắc chắn, dễ điều khiển và phù hợp với khả năng của người điều khiển.
b) Góc quay lái hai bên phải bằng nhau và có cơ cấu hạn chế hành trình góc quay lái.
c) Tay nắm lái, cần lái cân đối, không biến dạng, không có vết nứt.
3. Hệ thống phanh:
a) Yêu cầu chung: Khi tác động vào cơ cấu điều khiển phanh, hệ thống phanh phải hoạt động hiệu quả, hãm được tốc độ di chuyển của xe trong điều kiện chở đủ tải; phanh phải bảo đảm luôn hoạt động tốt, không bị bó kẹt; kết cấu phanh phải bảo đảm chịu được tác động, không bị ảnh hưởng của các yếu tố như: rung động, quay vòng của bánh xe.
b) Phải có cơ cấu điều chỉnh tự động hoặc điều chỉnh bằng tay khe hở má phanh.
c) Kết cấu và tính năng làm việc của hệ thống phanh không gây cản trở đến cơ cấu điều khiển của hệ thống lái khi vận hành.
d) Đối với xe đạp, xe xích lô phải trang bị 02 hệ thống phanh có cơ cấu hai bộ phận điều khiển độc lập với nhau, một bộ phận điều khiển phanh bánh trước và một bộ phận điều khiển phanh bánh sau (hoạt động của phanh bánh trước và phanh bánh sau không ảnh hưởng đến nhau).
e) Đối với xe súc vật kéo phải trang bị hệ thống phanh bánh xe (phải có cục chèn bánh xe khi xe dừng, đỗ).
4. Khung xe: Khung xe phải bảo đảm cứng vững, không mọt rỉ đến mức nhận biết được bằng mắt thường, không có dấu hiệu rạn nứt, cong vênh.
5. Hệ thống truyền lực (nếu có): Đồng bộ, hoạt động nhẹ nhàng, êm dịu; xích, vành răng lớn, vành răng nhỏ không hỏng, không cong vênh hoặc đỉnh răng không quá mòn.
6. Bánh xe:
a) Vành xe không mọt rỉ hoặc biến dạng, không rạn nứt cong vênh đến mức nhận biết được bằng mắt thường.
b) Các ổ bi và cốt trục bên trong ổ bi phải quay trơn, không bị kẹt, không có độ rơ dọc trục và hướng kính.
c) Nan hoa (căm xe) nếu có: đầy đủ, căng đều, không có biểu hiện chùng.
d) Lốp xe: Trên cùng một trục phải đồng bộ về kích cỡ, chủng loại và không phồng rộp, nứt; đối với lốp tự độ chế thì phần tiếp xúc với mặt đường phải làm bằng vật liệu đàn hồi.
7. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu:
a. Lắp đặt các tấm phản quang đảm bảo nhìn thấy xe vào ban đêm và để báo hiệu kích thước giới hạn của xe (phía trước và phía sau); kích thước tối thiểu của mỗi tấm phản quang là 50x50mm.
b. Còi (kèn): xe phải trang bị còi hoặc chuông, bảo đảm hoạt động tốt.
8. Ghế ngồi: Ghế ngồi của người điều khiển và của người đi cùng phải định vị chắc chắn, thuận tiện cho người điều khiển. Đệm ngồi (nếu có) không được rách, hư hỏng.
9. Thân vỏ, thùng hàng: Không được thủng rách và được định vị chắc chắn với khung sườn. Khung sườn không có vết nứt, gãy. Đối với xe chở người phải có khung mui và bạt che (trừ xe đạp, xe đạp máy). Đối với xe chở hàng, liên kết giữa thùng hàng với khung xe phải lắp đặt chắc chắn; các dầm dọc và ngang không được mục, gãy hoặc nứt, sàn xe phải kín.
Điều 5. Điều kiện an toàn kỹ thuật đối với xe thô sơ được sản xuất, lắp ráp theo thiết kế
Xe thô sơ được sản xuất, lắp ráp theo thiết kế đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì điều kiện an toàn kỹ thuật theo quy định của nhà sản xuất.
Điều 6. Phạm vi và thời gian hoạt động
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể thời gian, phạm vi, tuyến đường hoạt động đối với từng loại xe thô sơ trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đồng thời đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn và thông báo đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có xe thô sơ biết thực hiện.
2. Quy định cụ thể thời gian, phạm vi, tuyến đường được phép hoạt động và nơi đỗ xe để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn quản lý.
3. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm, đình chỉ sản xuất, lắp ráp trái phép các loại xe thô sơ trên địa bàn quản lý. Các trường hợp cố tình vi phạm phải xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, Công an xã, phường, thị trấn thường xuyên tuần tra, kiểm soát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của xe thô sơ; kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với những trường hợp vi phạm Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ phương tiện giao thông thô sơ việc thực hiện các nội dung của quy định này và các quy định khác của pháp luật về giao thông đường bộ có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện các quy định về điều kiện an toàn kỹ thuật, phạm vi hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ tham gia giao thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi tình hình quản lý hoạt động của xe thô sơ, kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc điều chỉnh Quy định này để phù hợp với điều kiện thực tế ./.
- 1Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động của phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa thuộc tỉnh Sóc Trăng
- 2Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2015 kiểm tra, xử lý xe ô tô hết niên hạn sử dụng; xe ô tô, mô tô, xe gắn máy độ chế không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về điều kiện an toàn đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè hoạt động đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 78/2016/QĐ-UBND
- 4Quyết định 30/2024/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 08/2009/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động của phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa thuộc tỉnh Sóc Trăng
- 5Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2015 kiểm tra, xử lý xe ô tô hết niên hạn sử dụng; xe ô tô, mô tô, xe gắn máy độ chế không đảm bảo điều kiện tham gia giao thông tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về điều kiện an toàn đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè hoạt động đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 78/2016/QĐ-UBND
Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện an toàn kỹ thuật, phạm vi hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ tham gia giao thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 18/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra