Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 18/2007/QĐ-UBND 

Bạc Liêu, ngày 23 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN, HÒA GIẢI CƠ SỞ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại - Tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại - Tố cáo ngày 15 tháng 06 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại - Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 133/TTr-TT ngày 05 tháng 10 năm 2007 của Chánh Thanh tra tỉnh Bạc Liêu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định là “Quy trình xử lý đơn, hòa giải cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai”.

Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 03 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Anh Lộc

 

QUY TRÌNH

XỬ LÝ ĐƠN, HÒA GIẢI CƠ SỞ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy trình này quy định trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc hòa giải, qiải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai; quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân khi yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến đất đai, kể cả các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn;

2. Các cơ quan có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn gồm: Các tổ chức thanh tra, các cơ quan tài nguyên và môi trường, cán bộ phụ trách công tác tài nguyên và môi trường hoặc địa chính xã, phường, thị trấn;

3. Mọi tổ chức và cá nhân khi phát sinh tranh chấp, khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai;

4. Mọi tổ chức và cá nhân khác có liên quan nhưng không trực tiếp tranh chấp, khiếu nại; các cơ quan tổ chức có liên quan đến việc phối, kết hợp trong thực hiện Quy trình này.

Điều 3. Giải thích về từ ngữ:

Trong Quy trình này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Tranh chấp đất đai” mọi tranh chấp về đất đai được giải quyết theo Quy trình này là những tranh chấp được quy định tại khoản 1, 2 của Điều 160 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

2. “Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính”.

a) Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại, bao gồm:

- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính khác liên quan đến lĩnh vực đất đai theo quy định của Luật Khiếu nại - Tố cáo.

b) Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức Nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều này.

Chương II

TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN,HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

MỤC 1. TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN

Điều 4. Phòng Nội chính - Tiếp dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cơ quan tiếp dân) tiếp nhận đơn của công dân, của các cơ quan Nhà nước, các cơ quan giám sát, các ngành Trung ương gửi đến có trách nhiệm phân loại, xử lý và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp cho ý kiến và có nhiệm vụ truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc giao cho các cơ quan, đơn vị, ngành chức năng thụ lý giải quyết.

Thời hạn xử lý đơn là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, đối với các trường hợp khẩn cấp thì xử lý ngay sau khi tiếp nhận.

Điều 5. Tiếp công dân định kỳ:

Phòng Nội chính - Tiếp công dân chịu trách nhiệm đăng ký và tổ chức để Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì cuộc họp tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại theo định kỳ:

1. Phòng Nội chính - Tiếp dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ phận tiếp dân của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tập hợp hồ sơ của kỳ tiếp công dân tháng trước và chủ trì cuộc họp giữa các cơ quan trực thuộc tỉnh, các huyện, thị xã; các ngành chức năng đã được Chủ tịch phân công xem xét và thống nhất hướng giải quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân kết luận trong kỳ họp tiếp công dân, tiếp nhận yêu cầu mới của công dân;

2. Sau khi tiếp công dân định kỳ trong thời gian 05 ngày, cơ quan tiếp công dân thông báo kết quả tiếp công dân đến các thành viên tham dự cuộc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và truyền đạt kết luận, chỉ đạo thực hiện ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đến các cơ quan chức năng và chuẩn bị cho kỳ họp tiếp công dân kỳ tới.

Điều 6. Đối với người đi khiếu nại (người tranh chấp, khiếu nại):

1. Người khiếu nại việc tranh chấp và các vụ việc có liên quan khi đến nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành phải tuân theo quy định của Nhà nước hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.

2. Đơn khiếu nại tranh chấp được cơ quan Nhà nước thụ lý để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tranh chấp phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp hoặc có quyền và nghĩa vụ liên quan đối với đất đai mà mình tranh chấp; người khiếu nại phải là người chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức đối với chính mình;

b) Người tranh chấp, người khiếu nại phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp người tranh chấp, người khiếu nại thông qua người đại diện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại thì người đại diện, người được ủy quyền phải có giấy tờ chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là người được ủy quyền, đại diện hợp pháp;

d) Luật sư tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại được thực hiện theo Luật Khiếu nại - Tố cáo và theo pháp luật về Luật sư;

đ) Người tranh chấp, người khiếu nại phải làm đơn gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Đất đai, Luật Khiếu nại - Tố cáo:

- Việc tranh chấp, khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai;

- Không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân;

- Chưa được Tòa án nhân dân thụ lý để giải quyết.

3. Đơn tranh chấp, khiếu nại phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân (nơi cấp, ngày, tháng, năm) địa chỉ nơi cư trú của người đứng tên trong đơn; nội dung, lý do tranh chấp, khiếu nại, đơn phải do người tranh chấp, khiếu nại ký tên.

Điều 7. Đối với các cơ quan tổ chức và cán bộ tiếp công dân các cấp:

1. Cán bộ tiếp công dân kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác; xem kỹ đơn và các tài liệu có liên quan, rà soát tiến trình giải quyết, ghi vào sổ tiếp công dân: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp hoặc giấy tờ tùy thân khác, địa chỉ liên lạc, tóm tắt nội dung vụ việc và nơi phát sinh;

2. Trường hợp người tranh chấp, khiếu nại đến trình bày trực tiếp việc tranh chấp, khiếu nại thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn họ viết đơn hoặc ghi lại ý kiến trình bày của đương sự (có chữ ký) và phải đúng thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

a) Cán bộ tiếp công dân kiểm tra đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo Đơn phải có chữ ký của đương sự ghi rõ ngày, tháng ký, số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp:

- Nếu người tranh chấp, khiếu nại cung cấp đầy đủ các tài liệu nêu trên thì cán bộ tiếp công dân viết biên nhận nhận đơn; trình lãnh đạo để xử lý;

- Nếu người tranh chấp, khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu nêu trên thì yêu cầu đương sự bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo. Việc yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu chỉ thực hiện một lần;

- Mọi tài liệu, chứng cứ quan trọng cán bộ tiếp công dân hoặc cán bộ thụ lý phải đối chiếu với bản gốc và chỉ nhận bản phô tô có công chứng hoặc xác nhận sao y của cơ quan chức năng.

b) Trường hợp tiếp nhiều người khiếu nại:

Nếu đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.

c) Trường hợp người gửi đơn tranh chấp, khiếu nại không đúng thẩm quyền hoặc không đủ điều kiện thụ lý thì cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối nhận đơn và hướng dẫn đương sự gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Khi tiếp công dân, nếu thấy vụ việc đó thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà cố tình trì hoãn, để quá hạn luật định thì đề xuất với lãnh đạo có biện pháp xử lý (kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở hoặc áp dụng biện pháp xử lý đối với cán bộ, công chức).

3. Đối với công dân đến nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành để biết tiến độ giải quyết hồ sơ, cán bộ tiếp công dân rà soát tiến độ và trả lời ngay;

4. Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính,

không được giải quyết hoặc đã được giải quyết lần đầu nhưng đương sự không đồng ý thì có quyền khiếu nại cơ quan hành chính cấp trên hoặc khởi kiện ở tòa án;

5. Đối với trường hợp đơn gửi qua đường bưu điện thì cán bộ tiếp công dân phải tiếp nhận, phân loại và xử lý như trên nhưng việc hướng dẫn cho đương sự bằng văn bản, đồng thời trả lời cho tổ chức, cá nhân (nếu đơn do các tổ chức, cá nhân chuyển đến). Trường hợp không đúng thẩm quyền thì chuyển trả cho nơi chuyển đến.

MỤC 2. CÔNG TÁC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ

Điều 8. Hòa giải tranh chấp đất đai:

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải ở cơ sở;

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được và không có một trong các loại giấy tờ theo quy định của khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp, thông qua Hội đồng Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai để hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thành lập Hội đồng Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai để hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của khoản 2 Điều này. Hội đồng tư vấn gồm:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;

c) Trưởng ấp, Trưởng khóm, Tổ trưởng Tổ Dân phố;

d) Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc đất và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó (thành phần này tùy vụ việc mà mời tham dự, không phải thành phần cố định);

đ) Cán bộ Tư pháp, cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn.

Điều 9. Nguyên tắc hòa giải:

Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức và phong tục tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên, khách quan, công minh, có lý, có tình, giữ bí mật thông tin đời tư của cá nhân;

Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.

Điều 10. Trình tự hòa giải:

1. Thu thập thông tin: Trong quá trình hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải tiếp xúc với các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ tài liệu có liên quan;

2. Cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải xem xét nội dung và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp, phải thông báo cho các bên tranh chấp biết, xác định ngày tổ chức hòa giải, viết giấy mời các bên tranh chấp để tiến hành hòa giải, giấy mời phải được cơ quan tổ chức hòa giải gửi trước ít nhất là 03 ngày cho các bên tham gia buổi hòa giải;

3. Thời hạn thực hiện cuộc hòa giải tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn. Trường hợp cần phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không quá 20 ngày;

4. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt đầy đủ và phải lập biên bản gồm có các nội dung:

a) Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;

b) Thành phần tham dự;

c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp;

d) Ý kiến của người chủ trì hòa giải nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên;

đ) Ý kiến của các bên tranh chấp;

g) Chữ ký của người chủ trì hòa giải, các bên tranh chấp, các Thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

5. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt phải xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải, biên bản phải ghi rõ vắng mặt có hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành viên tham gia hòa giải.

Điều 11. Kết thúc công tác hòa giải:

1. Khi kết thúc công tác hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ phải lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc không thành của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Biên bản hòa giải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

2. Trường hợp hòa giải thành có thay đổi hiện trạng về ranh đất, chủ sử dụng thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp khác theo quy định của pháp luật;

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh, thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

3. Nếu hòa giải không thành hoặc một trong các bên tranh chấp vắng mặt ba lần liên tục mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hướng dẫn đương sự gửi đơn đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để giải quyết tranh chấp.

Chương III

 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

MỤC 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ

Điều 12. Thẩm quyền giải quyết:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết. Cơ quan hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau:

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết đất đại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.

2. Trình tự thủ tục xử lý đơn:

a) Đối với đơn đủ điều kiện tiếp nhận thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, cán bộ tiếp công dân xem xét tiếp nhận đơn và làm biên nhận nhận đơn cùng tài liệu, ghi vào sổ theo dõi và đề xuất lãnh đạo chuyển phòng chuyên môn thụ lý. Việc chuyển đơn đến bộ phận thụ lý phải thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn;

b) Đối với đơn do Bưu điện chuyển đến chưa đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn 10 ngày, cán bộ tiếp công dân mời đương sự đến bổ túc hồ sơ và làm biên nhận, ghi vào sổ theo dõi và đề xuất lãnh đạo chuyển phòng chuyên môn thụ lý;

c) Nếu việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thì cơ quan tiếp nhận đơn hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản (đối với đơn gởi qua bưu điện) cho đương sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Điều 13. Xác minh lập báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp:

1. Cán bộ thụ lý hồ sơ tranh chấp có trách nhiệm nghiên cứu lập kế hoạch tiến hành xác minh, báo cáo nội dung sự việc và kiến nghị biện pháp giải quyết. Hồ sơ giải quyết gồm có:

a) Đơn tranh chấp;

b) Báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp của Thủ trưởng cơ quan tham mưu do cán bộ thụ lý lập và trình ký. Nội dung báo cáo phải nêu rõ: Nguồn gốc đất, số liệu địa chính, hiện trạng sử dụng, nguyên nhân phát sinh tranh chấp, căn cứ pháp luật để giải quyết việc tranh chấp (viện dẫn nguyên văn điều luật), nhận xét và đề xuất của cơ quan tham mưu (dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp có căn cứ pháp lý);

c) Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan khác trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có);

d) Biên bản làm việc, biên bản đối thoại trực tiếp với người tranh chấp, người bị tranh chấp, người có quyền, lợi ích liên quan;

đ) Biên bản xác minh hiện trạng nhà, đất;

g) Bản trích lục bản đồ giải thửa phần đất đang tranh chấp (phải có đầy đủ thông tin về số thửa, tờ bản đồ, kích thước, diện tích, vị trí của khu đất) do cán bộ thụ lý yêu cầu cơ quan lưu trữ địa chính cung cấp hoặc bản vẽ có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền. Nếu là tranh chấp một phần thửa đất hoặc tranh chấp ranh đất thì cán bộ thụ lý phải thể hiện phần đất, ranh đất đang tranh chấp, có ghi chú số liệu diện tích ranh đất, biên bản xác minh hiện trạng.

2. Hồ sơ tranh chấp phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và bản kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ.

3. Việc xác minh, lập báo cáo đề xuất, kèm theo dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp và chuyển đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã được thực hiện trong thời gian 25 ngày kể từ ngày thụ lý. Trường hợp phải tiến hành đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện thủ tục cho công tác này không quá 10 ngày và thời gian chờ kết quả giám định không tính vào thời gian thụ lý.

Điều 14. Thời hạn ban hành quyết định giải quyết tranh chấp:

1. Trường hợp tình tiết nêu trong báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định đã rõ ràng, có đầy đủ chứng cứ pháp lý kèm theo, áp dụng giải quyết đúng pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ký ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo dự thảo quyết định;

2. Trường hợp vụ việc phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cho ý kiến họp Hội đồng Tư vấn để xem xét, Văn phòng Ủy ban nhân dân phải bố trí cuộc họp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp đến các thành viên Hội đồng Tư vấn trong thời hạn 05 ngày (kể từ ngày cuộc họp Hội đồng tư vấn);

Đối với những vụ việc có ý kiến kết luận của Hội đồng Tư vấn cần phải xác minh bổ sung thì thời hạn xác minh không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo.

MỤC 2. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 15. Thẩm quyền, trình tự và thủ tục thụ lý:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết lần đầu đối với tranh chấp đất giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất lần đầu mà một bên hoặc các bên tranh chấp không đồng ý thì có quyền gửi đơn đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Giải quyết những tranh chấp đã có quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã mà một trong những bên tranh chấp chưa đồng ý với quyết định đó thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm tham mưu giải quyết, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng;

3. Sau khi có quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu phát hiện có tình tiết mới hoặc phát hiện việc tham mưu đề xuất có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể chỉ đạo phúc tra.

4. Trình tự, thủ tục xử lý đơn như sau:

a) Đối với đơn do người tranh chấp nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nếu đúng thẩm quyền thì cán bộ tiếp công dân làm biên nhận nhận đơn. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phải phân công cán bộ thụ lý và thông báo cho đương sự biết vụ việc đã được thụ lý;

b) Đối với đơn do Bưu điện chuyển đến, nếu chưa đủ chứng cứ cần thiết thì trong thời hạn 10 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường mời đương sự bổ túc hồ sơ và phân công cán bộ tiếp công dân làm biên nhận nhận đơn, phân công cán bộ thụ lý, thông báo cho đương sự biết, nếu không thuộc thẩm quyền thì có văn bản trả lời và hướng dẫn đương sự đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Điều 16. Xác minh lập báo cáo đề xuất hướng giải quyết tranh chấp:

1. Cán bộ thụ lý hồ sơ tranh chấp có trách nhiệm nghiên cứu, lập kế hoạch xác minh, báo cáo nội dung sự việc và kiến nghị biện pháp giải quyết, lập báo cáo đề xuất, kèm theo dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp. Sau khi lập báo cáo đề xuất kèm theo quyết định dự thảo cán bộ thụ lý đánh bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường duyệt ký và báo cáo. Việc xác minh, lập báo cáo, đề xuất không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện thủ tục cho công việc này không quá 10 ngày và thời gian chờ kết quả giám định không tính vào thời gian thụ lý;

2. Trong thời hạn 05 ngày, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh (kèm theo báo cáo, dự thảo quyết định) gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét:

a) Trường hợp tình tiết trong báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định rõ ràng, áp dụng giải quyết đúng pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, báo cáo;

b) Trường hợp vụ, việc phức tạp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu tổ chức cuộc họp Hội đồng Tư vấn thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cuộc họp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp đến các thành viên Hội đồng Tư vấn và sở, ngành có liên quan trong thời hạn 05 ngày;

c) Đối với vụ việc phức tạp cần xác minh bổ sung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo.

Chương IV

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MỤC 1. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 17. Thẩm quyền:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình và hành vi hành chính của cán bộ công chức thuộc quyền mình quản lý. Giao cho Chánh Thanh tra huyện, thị xã tham mưu (xác minh, báo cáo, đề xuất giải quyết kèm theo dự thảo quyết định);

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình và hành vi hành chính của cán bộ, công chức do mình quản lý (giao cho Chánh Thanh tra Sở tham mưu giải quyết).

Điều 18. Trình tự thụ lý đơn khiếu nại:

1. Cơ quan Thanh tra tiếp nhận đơn do đương sự trực tiếp khiếu nại phải có biên nhận nhận đơn cho đương sự;

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại - Tố cáo năm 2005 thì cán bộ tiếp nhận đơn trình Chánh Thanh tra phân công cán bộ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho đương sự biết. Trường hợp không thụ lý thì có văn bản trả lời cho đương sự, nêu rõ lý do và chỉ thực hiện một lần;

3. Đối với đơn do Bưu điện chuyển đến thì cán bộ tiếp dân có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý như đã nêu trên và trả lời bằng văn bản cho đương sự, cho tổ chức và cá nhân theo luật định (nếu có). Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hoàn trả lại cho cơ quan chuyển đến hoặc cho đương sự (nếu đương sự gởi bằng đường Bưu điện).

Điều 19. Xác minh, báo cáo, đề xuất giải quyết khiếu nại

1. Trách nhiệm của cán bộ thụ lý:

Cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại, lập kế hoạch xác minh, thu thập chứng cứ:

a) Thời hạn xác minh, báo cáo, đề xuất, kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại không quá 40 ngày; vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn không quá 55 ngày kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện công việc này không quá 10 ngày và thời gian chờ kết quả giám định không tính vào thời hạn giải quyết;

b) Tổ chức, cá nhân có liên quan không cung cấp hoặc thực hiện không nghiêm túc việc cung cấp hồ sơ thì cán bộ thụ lý phải báo cáo cho Thủ trưởng trực tiếp biết để có biện pháp xử lý, nếu do hành vi đó dẫn đến vi phạm thời hạn giải quyết khiếu nại thì phải chịu mọi hậu quả do hành vi mình gây nên;

c) Tập hợp hồ sơ trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

- Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi lời trình bày;

- Văn bản trả lời, hoặc biên bản làm việc với người ban hành quyết định hành chính, người có hành vi hành chính bị khiếu nại (thể hiện đầy đủ những chi tiết ghi trong đơn);

- Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ đối thoại;

- Quyết định hành chính, chứng cứ chứng minh hành vi hành chính bị khiếu nại;

- Các tài liệu khác có liên quan.

d) Đối với người khiếu nại có nghĩa vụ cung cấp thông tin tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại cho cơ quan giải quyết, nếu trường hợp cung cấp không đầy đủ, cơ quan thụ lý có văn bản yêu cầu hai lần mà đương sự không cung cấp (sau 10 ngày) thì sẽ dừng thụ lý vụ khiếu nại đó và thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự thời gian, tài liệu và được lưu giữ theo quy định pháp luật. Trong trường hợp tiếp tục khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan chức năng hoặc tòa án (hồ sơ gốc).

3. Cán bộ thụ lý báo cáo, kết luận, kiến nghị giải quyết (kèm theo dự thảo quyết định), tờ trình của Chánh Thanh tra chuyển Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định, Văn phòng Ủy ban nhân dân để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Chánh Thanh tra.

4. Trường hợp đương sự khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan tham mưu, cán bộ thụ lý tham dự phiên tòa.

MỤC. 2. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA  CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 20. Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã hoặc của Giám đốc Sở đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại, Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định có hiệu lực thi hành;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định có hiệu lực thi hành, nếu không bị khiếu nại trong hạn luật định;

3. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu, đề xuất (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 21. Trình tự tiếp nhận đơn và thụ lý giải quyết đơn khiếu nại:

1. Cán bộ được phân công nhận đơn khiếu nại nếu thuộc thẩm quyền phải tiếp nhận và viết biên nhận cho đương sự, kể cả đơn do Bưu điện chuyển đến đều phải thực hiện theo Điều 18 của Quy trình này;

2. Xác minh, báo cáo, đề xuất giải quyết khiếu nại:

a) Cán bộ thụ lý nghiên cứu nội dung đơn; quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định bị khiếu nại; các chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên quan cung cấp, lập kế hoạch tiến hành xác minh và báo cáo, đề xuất.

Hồ sơ khiếu nại gồm những tài liệu sau:

- Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi lời khiếu nại;

- Quyết định hành chính hoặc chứng cứ về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;

- Các tài liệu do người khiếu nại cung cấp có liên quan tới nội dung khiếu nại, nếu là biên lai đóng thuế đất thì phải chứng minh vị trí và diện tích đất; nếu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận người khiếu nại có đăng ký đất theo quy định thì phải kèm theo bản phô tô tài liệu đã đăng ký;

- Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan và đóng dấu giáp lai);

- Biên bản xác minh hiện trạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh;

- Các tài liệu khác có giá trị chứng minh;

- Biên bản đối thoại, khi cần thiết thì tổ chức đối thoại lần 2 các bên có liên quan (có các thành viên tham dự ký tên và đóng dấu của cơ quan người chủ trì);

- Báo cáo đề xuất gồm các nội dung chính sau: Chi tiết nội dung vụ việc khiếu nại trên cơ sở hồ sơ tài liệu đã xác minh thu thập được trong quá trình thụ lý; cách giải quyết đã qua của các cơ quan chức năng (có viện dẫn các điều luật để áp dụng giải quyết). Phân tích đánh giá, đề xuất giải quyết tới của cán bộ thụ lý;

- Biên bản làm việc với người ra quyết định giải quyết lần đầu.

b) Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại):

- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 25 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 35 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với những vụ việc ở vùng sâu, vùng xa, có nhiều tình tiết phức tạp cũng không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý;

- Thời hạn giải quyết và chuyển hồ sơ giải quyết lần hai không quá 30 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với những vụ việc ở vùng sâu, vùng xa, có nhiều tình tiết phức tạp cũng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý;

- Trường hợp phức tạp cần phải tiến hành đo, vẽ, lập thủ tục trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện công việc này là 20 ngày, thời gian chờ kết quả giám định không tính vào thời gian thụ lý.

c) Hồ sơ khiếu nại được đánh bút lục, liệt kê danh mục hồ sơ đưa vào lưu trữ, theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định, thông báo cho đương sự biết tiến độ giải quyết khi đương sự có yêu cầu.

d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, rà soát, trình ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời 07 ngày (kể từ ngày nhận được tờ trình và dự thảo quyết định của Chánh Thanh tra tỉnh).

đ) Trường hợp đương sự khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan tham mưu, cán bộ thụ lý tham dự phiên tòa.

Chương V

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 22. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:

1. Đối với việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thì Chánh Thanh tra cùng cấp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Hội đồng cơ sở huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Đây là quyết định giải quyết lần đầu;

2. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã bị khiếu nại, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp, trao đổi với Hội đồng thẩm định bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh và các đơn vị liên quan để xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

Điều 23. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại:

1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình và đủ điều kiện thụ lý (không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại - Tố cáo năm 1998, được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005) thì cơ quan nhận được đơn phải thụ lý để giải quyết. Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại;

2. Đối với các trường hợp phức tạp cần phải thành lập Đoàn Thanh tra hoặc Tổ kiểm tra liên ngành thì thực hiện công tác này theo Luật Thanh tra;

3. Việc tổ chức tiếp công dân, tổ chức đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và ghi biên bản nội dung khiếu nại của từng cá nhân, cơ quan, tổ chức có đơn khiếu nại được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có dự án;

4. Trường hợp nhiều người khiếu nại thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện, tối đa không quá 05 người, để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức tiếp xúc;

5. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại riêng lẻ cho từng trường hợp khiếu nại.

Chương VI

TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 24. Các vụ việc cần thiết phải đối thoại:

1. Các vụ việc tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân; cá nhân với tổ chức; giữa tổ chức với nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;

2. Các vụ việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã giải quyết;

3. Các vụ việc giải quyết khiếu nại lần hai có nhiều tình tiết phức tạp, đông người; khiếu nại gay gắt, kéo dài và các trường hợp khác nếu xét thấy cần thiết.

Điều 25. Trình tự, thủ tục đối thoại:

1. Chuẩn bị đối thoại:

a) Hồ sơ phải được thẩm tra, xác minh xong, chứng cứ đã được thu thập đầy đủ;

b) Chuẩn bị dự thảo báo cáo nội dung sự việc, kết quả xác minh và phương hướng giải quyết;

c) Chuẩn bị các câu hỏi: Đối với người tranh chấp, khiếu nại; người bị tranh chấp, khiếu nại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp, cơ quan đã giải quyết tranh chấp, khiếu nại lần đầu;

d) Tùy tính chất vụ việc, người chủ trì có thể họp trước với các cơ quan có chức năng liên quan tham dự đối thoại để thống nhất câu hỏi, dự kiến hướng giải quyết.

2. Người chủ trì đối thoại:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại, chủ trì đối thoại với vụ việc bình thường;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì đối thoại những vụ việc tương đối phức tạp, những vụ việc bình thường có thể ủy quyền cán bộ thụ lý tổ chức đối thoại; những vụ việc có tính chất phức tạp, khiếu nại gay gắt kéo dài, đông người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp đối thoại hoặc ủy quyền cho cấp phó chủ trì đối thoại, việc ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản;

c) Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thì Giám đốc Sở trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp Phó hoặc Chánh Thanh tra Sở tổ chức đối thoại;

3. Người chủ trì tổ chức đối thoại phải có thư mời gửi trước đến thành phần tổ chức đối thoại, địa điểm tổ chức đối thoại do người chủ trì quyết định.

4. Thành phần đối thoại:

a) Người giải quyết tranh chấp, khiếu nại hoặc người được ủy quyền chủ trì đối thoại;

b) Cơ quan thụ lý giải quyết tranh chấp, khiếu nại lần đầu có quyết định bị khiếu nại, cơ quan thụ lý đơn giải quyết khiếu nại lần hai; các tổ chức, cơ quan khác có liên quan;

c) Người tranh chấp, khiếu nại; người bị tranh chấp, khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan;

d) Người đại diện hoặc người được ủy quyền tranh chấp, khiếu nại (theo quy định của pháp luật);

đ) Luật sư (nếu có);

e) Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp, khiếu nại.

5. Tiến hành đối thoại:

a) Người chủ trì đối thoại kiểm tra thành phần tham dự; tư cách tham dự của người tranh chấp, người khiếu nại; người bị tranh chấp, khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; Luật sư (nếu có);

Trong trường hợp thành phần đối thoại không dự đủ theo thư mời thì việc có đối thoại hay không do người chủ trì quyết định.

b) Người chủ trì đối thoại nêu rõ lý do, công bố nội dung làm việc, dự thảo báo cáo về nội dung sự việc, kết quả xác minh cho người tham dự đối thoại biết;

c) Người tranh chấp khiếu nại; người bị tranh chấp, khiếu nại người có quyền và nghĩa vụ liên quan; Luật sư (nếu có) lần lượt có ý kiến về nội dung sự việc, trả lời những câu hỏi do người chủ trì đối thoại, cán bộ thụ lý hồ sơ hoặc các cơ quan Nhà nước có liên quan đặt ra trong quá trình đối thoại;

d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nơi xảy ra tranh chấp, khiếu nại), cơ quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại lần đầu có ý kiến về cách giải quyết đã qua và sắp tới.

6. Chuẩn bị kết thúc đối thoại:

Sau khi nghe người tham dự đối thoại trình bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp đối chiếu với hồ sơ xác minh; căn cứ vào các chính sách, pháp luật đề ra hướng giải quyết hoặc yêu cầu tiếp tục kiểm tra, xác minh làm rõ thêm sự việc, thời hạn thực hiện công tác này là 20 ngày, nếu vụ việc phức tạp không quá 30 ngày.

7. Trường hợp trong quá trình đối thoại mà người tranh chấp, khiếu nại xin rút đơn chấm dứt việc khiếu kiện thì người chủ trì công bố chấp nhận và tiến hành các bước theo quy định của pháp luật.

8. Lập biên bản đối thoại:

Việc lập biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên, Luật sư (nếu có) và đại diện các cơ quan, ghi nhận các chứng cứ do các bên cung cấp, ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại. Biên bản đối thoại phải có chữ ký của người tham dự, có đóng dấu xác nhận của cơ quan người chủ trì hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tranh chấp, khiếu nại xảy ra. Biên bản đối thoại là căn cứ để giải quyết tranh chấp, khiếu nại phải được đưa vào hồ sơ vụ việc và phải gởi cho từng thành viên tham gia đối thoại.

Điều 26. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Phòng Nội chính - Tiếp dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Phòng Nội chính - Tiếp dân có trách nhiệm đăng ký và tổ chức để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch;

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo nội dung kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đến cơ quan chức năng và đương sự biết, thực hiện.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

Đối với vụ việc tranh chấp, khiếu nại phức tạp, Văn phòng chịu trách nhiệm đăng ký và tổ chức cuộc họp Hội đồng Tư vấn do Chủ tịch Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại - tố cáo của công dân chủ trì cuộc họp, xem xét, giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, kiến nghị của cơ quan tham mưu, ghi biên bản cuộc họp, sau 03 ngày Văn phòng gửi biên bản đến các thành viên Hội đồng Tư vấn và cơ quan tham mưu.

Điều 27. Kiểm tra, yêu cầu bổ sung tài liệu (nếu xét thấy cần thiết):

1. Đối với tài liệu tranh chấp, khiếu nại Thủ trưởng các cơ quan tham mưu đề xuất, kèm theo dự thảo quyết định, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát thể thức văn bản, nội dung và thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại theo quy định;

2. Trường hợp tài liệu vụ việc do cơ quan tham mưu chuyển không đủ, đúng theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu bổ sung trước khi trình;

3. Thời hạn rà soát là 05 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ tài liệu cần thiết và báo cáo đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký quyết định hoặc văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày trình ký;

4. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định hoặc văn bản chỉ đạo phải phát hành trong thời hạn 02 ngày.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT; THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỦ TRƯỞNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI

MỤC 1. TỔ CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 28. Bảo đảm thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật:

1. Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật phải được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh; mọi tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoặc không thi hành thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;

2. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ của chính Thủ trưởng cơ quan đã ban hành hoặc quyết định của Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp.

Điều 29. Trình tự, thủ tục thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nơi phát sinh tranh chấp, khiếu nại chịu trách nhiệm công bố thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, của các cơ quan Trung ương và quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có hiệu lực pháp luật (nếu không bị khiếu nại);

2. Việc tổ chức thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải ra thông báo bằng văn bản cho người thi hành quyết định và những người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan tự nguyện thi hành quyết định trong thời gian hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Thông báo cần ghi rõ thời gian tự nguyện thực hiện; nếu không sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;

3. Hết thời hạn tự nguyện mà không tự nguyện thi hành thì Thủ trưởng cơ quan được giao thi hành quyết định kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã áp dụng biện pháp cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho tổ chức, cá nhân phải thi hành, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi sẽ tổ chức cưỡng chế;

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức triển khai thi hành xong quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân và Thanh tra tỉnh );

5. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc thực hiện quyết định, báo cáo định kỳ và đột xuất đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng biện pháp xử lý đối với những tổ chức và cá nhân có trách nhiệm, nhưng cố ý trì hoãn hoặc không tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CHÁNH THANH TỈNH, CHÁNH THANH TRA HUYỆN, THỊ XÃ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI

Điều 30. Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện, thị xã:

1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức trong việc tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại; giải quyết tranh chấp, khiếu nại; thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, quyết định giải quyết khiếu nại;

2. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng:

- Thanh tra tỉnh thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện việc giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai cũng như công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu kiện;

- Thanh tra huyện, thị xã có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong thực hiện việc giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai cũng như công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu kiện;

- Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại thì xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

- Kiến nghị xử lý, chấn chỉnh công tác giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp hoặc cấp dưới;

- Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo Luật Thanh tra.

3. Tổng hợp tình hình tranh chấp, khiếu nại và việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại thuộc Thủ trưởng cùng cấp; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất theo quy định của Tổng Thanh tra Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương VIII

TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 31. Tổ chức thực hiện:

1. Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy trình này.

2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, làm công tác hòa giải, thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai;

- Phối kết hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh và Truyền hình Bạc Liêu, Báo Bạc Liêu phổ biến một số nội dung chủ yếu của Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, kết quả tổ chức thực hiện quyết định có hiệu lực pháp luật đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra tỉnh) định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 18/2007/QĐ-UBND về quy trình xử lý đơn, hòa giải cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành

  • Số hiệu: 18/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/10/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Cao Anh Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/11/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 08/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản