Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 179/2003/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ  TỔ CHỨC CÁN BỘ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ - CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng,  nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Công văn số 1912/BNV - TCCB ngày 15/8/2003 của Bộ Nội vụ về việc thoả thuận lập phòng tại một số đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ Tài chính.

Điều 2: Vụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ:

1. Về tổ chức bộ máy:

a. Trình Bộ đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính và tổ chức bộ máy của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;

b. Trình Bộ dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

c. Thẩm định trình Bộ dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;

d. Trình Bộ quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên và việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc bộ máy của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;

đ. Trình Bộ ban hành các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý tài chính của các Bộ, cơ quan Trung ương và chính quyền địa phương các cấp theo quy định của pháp luật;

e. Phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan thuộc Bộ thẩm định trình Bộ đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, cổ phần hoá, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp thuộc Bộ;

g. Trình Bộ thành lập các tổ chức hoạt động có thời hạn nhất định để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc thẩm quyền của Bộ;

h. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ triển khai các quy định của Chính phủ và của Bộ Tài chính về tổ chức bộ máy.

2. Về quản lý biên chế, tiền lương:

a. Trình Bộ kế hoạch xây dựng và giao chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương hàng năm đối với các đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước; trình Bộ phê duyệt chỉ tiêu biên chế hoặc hướng dẫn định mức biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp;

b. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ về quản lý biên chế, lao động, tiền lương;

c. Tham gia thẩm định đơn giá tiền lương và xếp hạng các doanh nghiệp thuộc Bộ.

3. Về quản lý nhân sự:

a. Trình Bộ ban hành các văn bản về quản lý nhân sự và phân cấp quản lý nhân sự, trách nhiệm công vụ, tổ chức thực hiện và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;

b. Trình Bộ ban hành các văn bản quy định về chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, thi tuyển, thi nâng ngạch, công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước;

c. Quản lý công tác thi tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng lương và phụ cấp lương; quản lý về số hiệu, mã hiệu, biển hiệu công chức, viên chức;

d. Trình Bộ kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch và kế hoạch luân chuyển cán bộ, nghỉ hưu, thôi việc hoặc giải quyết chính sách đối với công chức, viên chức thuộc diện quản lý của Bộ theo quy định của Nhà nước và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

đ. Hướng dẫn các tổ chức thuộc Bộ quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sử dụng, nghỉ hưu, thôi việc hoặc giải quyết chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quản lý; kiểm tra các tổ chức trong việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó;

e. Trình Bộ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, xếp ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương, kỷ luật, điều động, nghỉ hưu, thôi việc hoặc giải quyết chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Bộ quản lý;

g. Hướng dẫn và tổng hợp nhận xét đánh giá cán bộ công chức định kỳ theo quy định; thống kê tổng hợp phân tích cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ cho công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực;

h. Trình Bộ quyết định việc cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Bộ quản lý đi công tác, học tập, bồi dưỡng, tham quan, khảo sát ở trong nước và ngoài nước; cử cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ hoặc của Bộ;

i. Tổ chức thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức theo quy định của Nhà nước;

k. Thống nhất quản lý toàn diện hồ sơ cán bộ và các tài liệu có liên quan đến quá trình công tác và học tập của cán bộ, công chức thuộc diện Bộ quản lý; hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện quản lý, khai thác sử dụng, lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của Pháp luật;

4. Về quản lý đào tạo, bồi dưỡng: 

a. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, trình Bộ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ phê duyệt;

b. Lập và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm bậc trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ, trình Bộ phê duyệt;

c. Trình Bộ ban hành chương trình khung đào tạo bậc trung học về tài chính kế toán; nội dung, chương trình kế hoạch đào tạo bậc trung học của các trường thuộc Bộ;

d. Quản lý và hướng dẫn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;

đ. Trình Bộ quy định phân cấp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức thuộc Bộ thực hiện sau khi được ban hành; hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định của nhà nước;

e. Chủ trì tổ chức việc thẩm định và xét duyệt nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chức danh tiêu chuẩn, bồi dưỡng nâng ngạch, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức; 

g. Chủ trì triển khai công tác lập và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Nhà nước cấp, trình Bộ phê duyệt; phối hợp với các đơn vị kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản kinh phí nói trên;

h. Quản lý việc cấp các loại chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo phân công của Bộ.

5. Về kiểm tra công tác tổ chức cán bộ:

a. Giúp Bộ trưởng thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của Bộ về công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, nhân sự và công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của tất cả các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, kịp thời báo cáo Bộ và đề xuất biện pháp ngăn chặn các trường hợp vi phạm; hướng dẫn các đơn vị được phân cấp về công tác tổ chức cán bộ thực hiện kiểm tra các quy định của Nhà nước, của Bộ về công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, nhân sự và công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;

b. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Bộ xử lý các trường hợp vi phạm quy định của Nhà nước và của Bộ về công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, nhân sự và đào tạo, bồi dưỡng của các tổ chức được phân cấp quản lý;

c. Xử lý theo thẩm quyền và đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về tổ chức cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng.

6. Tổ chức công tác thống kê, tổng hợp phân tích về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo của Bộ Tài chính; thực hiện công tác thống kê, báo cáo về công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, nhân sự và đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Nhà nước và của Bộ.

7. Đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đào tạo bồi dưỡng theo phân công của Bộ;

8. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung đề tài được Bộ duyệt.

9. Thường trực các Hội đồng thi tuyển dụng, thi nâng ngạch và các Hội đồng khác về công tác cán bộ, công chức của Bộ; tham gia các Hội đồng khác theo phân công của Bộ

Điều 3: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có quyền:

1. Ký các công văn, quyết định về tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, nhân sự và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo phân công và phân cấp của Bộ;

2. Yêu cầu các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ báo cáo đột xuất và định kỳ về các lĩnh vực quản lý của Vụ theo quy định; được tiếp nhận toàn bộ các hồ sơ, tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác liên quan đến  việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

3. Ký các văn bản giải thích, trả lời hoặc quan hệ công tác thuộc lĩnh vực của Vụ.

Điều 4: Vụ Tổ chức cán bộ có Vụ trưởng và một số Phó vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng.

Vụ trưởng có trách nhiệm quản lý toàn diện các lĩnh vực công tác của Vụ theo quy định; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ.

Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Vụ Tổ chức cán bộ có các phòng:

1. Phòng Tổ chức - biên chế

2. Phòng Nhân sự 1

3. Phòng Nhân sự 2

4. Phòng Đào tạo

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ quy định.

Vụ Tổ chức cán bộ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với tổ chức phòng. Đối với những phần việc làm theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức công việc, phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn, đảm bảo thực hiện  nhiệm vụ được giao.

Biên chế của Vụ Tổ chức cán bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Điều 5: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 611 TC/QĐ/TCCB ngày 10 tháng 7 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
- Lưu VP, TCCB

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH




Nguyễn Sinh Hùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 179/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 179/2003/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/10/2003
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/10/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 18/08/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản