Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1750/2006/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 08 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng tại Tờ trình số 1308/TT-LS ngày 26/12/2005, Công văn số 33/LS-TC-XD-TN&MT ngày 30/6/2006, số 1069/LS - TC - XD - TNMT ngày 1/8/2006; Báo cáo thẩm định số 198/STP – KTVB ngày 13/6/2006 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

2. Những trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện đang triển khai thực hiện đến trước ngày quyết định này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo quy định cũ.

Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn và thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành, các cấp các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1750/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định về Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp Luật Đất đai để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

2. Đối tượng áp dụng.

a) Các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất.

b) Tổ chức; Cộng đồng dân cư; Cơ sở tôn giáo; Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi tắt là Người bị thu hồi đất, Người được bồi thường, hỗ trợ).

c) Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Điều 2 Quy định này.

d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Các tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm có: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của quận, huyện, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) và Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, sau đây gọi chung là Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập theo quy định tại Điều 39 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, thành phần gồm:

- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện làm Chủ tịch Hội đồng.

- Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;

- Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch - Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Chủ đầu tư - Uỷ viên thường trực;

- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi - Uỷ viên;

- Trưởng khu dân cư nơi có đất bị thu hồi;

- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất (từ 1 đến 2 người hiểu biết pháp luật và có khả năng vận động quần chúng) do Uỷ ban nhân dân cấp xã lựa chọn;

- Một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Trường hợp xét giao đất, giao nhà tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện bổ sung thành phần là đại diện các phòng, ban: Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi cục Thuế, Công an, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh.

- Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện quyết định thành lập tổ công tác giúp việc cho Hội đồng để triển khai từng dự án cụ thể.

Điều 3. Nhiệm vụ, trách nhiệm của Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất:

- Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.

- Dự án thuộc địa giới hành chính từ 2 quận, huyện, thị xã trở lên và một số dự án trọng điểm do Uỷ ban nhân dân thành phố giao.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thực hiện việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với tất cả các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 điều này.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

Điều 4. Thông báo thu hồi đất và kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và văn bản chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố về thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 44 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 130 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

2. Nội dung thông báo đến Người bị thu hồi đất bao gồm: Lý do thu hồi đất, địa điểm, diện tích đất thu hồi, kế hoạch kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, kế hoạch di chuyển, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

3. Thời gian thông báo thu hồi đất, kế hoạch kiểm kê lập phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 130 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

Điều 5. Kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai, lập biểu thống kê khối lượng bồi thường, hỗ trợ.

1. Kê khai đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi.

Trình tự, thủ tục kê khai đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi thực hiện theo quy định tại điểm 1, phần VI Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kiểm tra tờ khai, tiến hành kiểm kê, đo đạc đất đai, kiểm đếm tài sản trên đất, các công trình nổi và ngầm, lập biên bản kiểm kê chi tiết đối với từng Người có đất bị thu hồi.

Biên bản kiểm kê chi tiết của từng trường hợp (gọi tắt là Biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường) phải thể hiện cụ thể những nội dung sau:

- Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú, nơi ở hiện nay của Người bị thu hồi đất.

- Số nhân khẩu, số lao động, đối tượng thuộc diện chính sách xã hội (nếu có).

- Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, giấy tờ liên quan đến việc sử dụng thửa đất thu hồi;

- Số lượng, khối lượng, hình dạng, kích thước, kết cấu, những đặc điểm cơ bản của tài sản trên đất, các công trình nổi và ngầm gắn liền với đất bị thu hồi.

3. Biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường được xác nhận của người bị thu hồi đất, Chủ đầu tư và các thành viên Tổ công tác kiểm kê (trong đó có đại diện của Uỷ ban nhân dân cấp xã).

Trường hợp Người bị thu hồi đất không ký xác nhận biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường mà không nêu được lý do chính đáng; Tổ công tác kiểm kê vẫn lập biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường, ghi rõ vào biên bản lý do Người bị thu hồi đất đã nêu; Tổ công tác đã giải thích nhưng Người có đất thu hồi không ký biên bản; báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện tiếp tục giải thích, vận động ký biên bản; nếu Người có đất thu hồi vẫn cố tình không ký biên bản; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã; đại diện các cơ quan Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số đoàn thể, quần chúng của xã cho tiến hành kiểm tra, rà soát lại biên bản kiểm kê và hiện trạng đất đai, tài sản trên đất, lập biên bản bổ sung khẳng định chính xác khối lượng bồi thường của Người có đất thu hồi; đây là tài liệu pháp lý để lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

4. Trường hợp người có đất bị thu hồi cố tình không cho Tổ công tác tiến hành kiểm kê đất và tài sản gắn liền với đất, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ Tổ công tác tiến hành nhiệm vụ kiểm kê để thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Thành phần lập Biên bản kiểm kê như quy định tại tiết 3, khoản 3, Điều 5 của quy định này; biên bản kiểm kê phải xác định chính xác nguồn gốc, diện tích, loại, hạng đất đang sử dụng theo hồ sơ địa chính do Uỷ ban nhân dân cấp xã đang quản lý; diện tích, số lượng cây trồng, vật nuôi, kích thước, khối lượng, kết cấu cơ bản của các tài sản trên đất bị thu hồi; đây là tài liệu pháp lý để lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

5. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất, hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính và các loại sổ mục kê, sổ địa chính, sổ đăng ký thống kê, sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ bộ thuế của thửa đất bị thu hồi xác định nguồn gốc đất đai của từng Người có đất bị thu hồi, chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của từng thửa đất và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu nguồn gốc đất đã xác nhận. Đối với phương án bồi thường do Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt thì chuyển hồ sơ tài liệu nguồn gốc đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

Trường hợp không đủ tài liệu xác định nguồn gốc đất, Uỷ ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến của quần chúng nhân dân, thẩm tra, xác minh quá trình sử dụng đất, niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (trường hợp cần thiết thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng). Thời gian niêm yết và thông báo tối thiểu là 5 ngày làm việc, nếu không phát hiện có vấn đề gì sai khác thì hoàn thiện hồ sơ xác định nguồn gốc sử dụng đất.

6. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản kiểm kê và nguồn gốc đất đai, lập biểu thống kê chi tiết khối lượng bồi thường của từng Người bị thu hồi đất, chuyển cho Người bị thu hồi đất kiểm tra; niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, nơi làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trong thời hạn 5 ngày làm việc, nếu Người bị thu hồi đất không có kiến nghị gì về khối lượng bồi thường; hỗ trợ, biểu thống kê khối lượng bồi thường được xác nhận là chính xác, là căn cứ để áp giá bồi thường.

Trường hợp Người bị thu hồi đất có kiến nghị về khối lượng hoặc có vấn đề bất hợp lý, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải tổ chức thẩm tra, xác minh để điều chỉnh bổ sung đầy đủ.

Điều 6. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biểu thống kê chi tiết khối lượng bồi thường của từng Người bị thu hồi đất, biên bản kiểm kê khối lượng, hồ sơ trích lục nguồn gốc đất đai, biểu thống kê nhân khẩu, đối tượng chính sách xã hội và đơn giá, chính sách bồi thường, hỗ trợ để áp giá, lập phương án bồi thường, hỗ trợ cho từng Người có đất bị thu hồi.

- Phương án bồi thường, hỗ trợ phải thể hiện đầy đủ số lượng, khối lượng, chủng loại, đơn giá, tỷ lệ chất lượng còn lại (đối với tài sản quy định phải tính khấu hao) của tài sản gắn liền với đất được bồi thường, hỗ trợ mà người bị thu hồi đất được hưởng và các căn cứ để tính toán.

- Phương án tái định cư được lập và trình duyệt theo quy định tại điểm 2, phần VI Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính và quy định tại các Điều 13, 14, 15 của quy định này.

2. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập và thẩm định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm:

- Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở làm việc của đơn vị và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong thời hạn 5 ngày làm việc.

- Tiếp thu các ý kiến, giải đáp các thắc mắc của Người bị thu hồi đất, trường hợp phát hiện có thiếu sót, nhầm lẫn phải kiểm tra, bổ sung kịp thời cho đúng, đủ với từng trường hợp.

- Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện; chuyển Hội đồng thẩm định thành phố đối với phương án bồi thường, hỗ trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 7. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ.

1. Các trường hợp do Hội đồng thẩm định thành phố thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt:

- Các phương án bồi thường do Trung tâm Phát triển quỹ đất lập theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của quy định này.

- Phương án bồi thường, hỗ trợ các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân thành phố.

- Phương án bồi thường các dự án đầu tư không sử dụng vốn Ngân sách do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện lập có Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trên 10 tỷ đồng.

2. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ do Hội đồng thẩm định của thành phố thực hiện theo nguyên tắc: Từng ngành chịu trách nhiệm nội dung thẩm định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, tham gia ý kiến vào việc thẩm định các nội dung có tính tổng hợp đa ngành theo nguyên tắc quy định tại Điều 40 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Nội dung thẩm định:

- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ.

- Việc áp giá đất, giá tài sản, vật kiến trúc gắn liền với đất để tính bồi thường, hỗ trợ.

- Nguồn gốc sử dụng đất đai.

4. Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh và đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 8. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.

- Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện và các dự án Uỷ ban nhân dân thành phố không uỷ quyền cho cấp huyện phê duyệt.

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư; các dự án không sử dụng vốn ngân sách do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện lập phương án bồi thường có tổng giá trị bồi thường đến 10 tỷ (mười tỷ đồng).

2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập, bao gồm:

- Toàn bộ các tài liệu quy định tại các Điều 4, Điều 5 của Quy định này.

- Phương án bồi thường, hỗ trợ quy định tại Điều 6 Quy định này.

- Biểu tổng hợp chung phương án bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản, vật kiến trúc, hoa màu của dự án.

- Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.

- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

a) Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt:

- Phương án bồi thường, hỗ trợ quy định tại Điều 6 quy định này.

- Biểu tổng hợp chung phương án bồi thường, hỗ trợ đất đai, tài sản, vật kiến trúc, hoa màu của dự án.

- Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.

- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Dự thảo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân huyện.

b) Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt:

- Biểu tổng hợp chung phương án bồi thường, hỗ trợ của dự án.

- Quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

- Văn bản đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân huyện đối với các phương án bồi thường do huyện lập, hoặc của Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

- Biên bản thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ của Hội đồng thẩm định thành phố.

- Tờ trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.

- Dự thảo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân thành phố.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 điều này, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 9. Công bố phương án bồi thường, hỗ trợ.

Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm công bố, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ; kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; kế hoạch, thời gian tháo dỡ, di chuyển thực hiện giải phóng mặt bằng, bàn giao đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.

Điều 10. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chi trả bổi thường phải tiến hành chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.

2. Các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ phải chấp hành nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ theo đúng kế hoạch chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đã thông báo.

3. Thủ tục chi trả: Tổ chức, cá nhân chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán, có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật cho người được uỷ quyền. Trường hợp nhiều người cùng có quyền lợi về khoản tiền bồi thường, hỗ trợ thì phải có văn bản thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.

4. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ phải được Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quản lý, lưu trữ theo quy định hiện hành.

5. Số tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ cố tình không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không có lý do chính đáng, thuộc đối tượng phải cưỡng chế thu hồi đất, được nộp vào Kho bạc Nhà nước tại địa phương nơi có đất bị thu hồi để quản lý theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Điều 11. Giải phóng mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất.

1. Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng vận động người bị thu hồi đất thực hiện quyết định thu hồi đất, nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tự tháo dỡ di chuyển công trình, vật kiến trúc và tài sản trên đất, bàn giao đất đúng thời hạn quy định.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng.

3. Hết thời gian theo thông báo quy định tại Điều 9 Quy định này, trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành cưỡng chế và chịu mọi phí tổn do phải tổ chức cưỡng chế.

Điều 12. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này đối với từng dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ và Phần VII Thông tư 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Trước khi có thông báo kiểm kê, Chủ đầu tư tạm chuyển 70% chi phí hành chính theo dự toán cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Việc thanh, quyết toán chi phí hành chính thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và quy định về quản lý tài chính hiện hành.

Chương III

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 13. Đối tượng, tiêu chuẩn giao đất, giao nhà tái định cư.

1. Đối tượng được xét giao đất, giao nhà tái định cư là những hộ sử dụng đất hợp pháp thực hiện theo quy định tại điểm 4.1, 4.2, 4.3 mục 4, phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính.

2. Các trường hợp khác theo quy định tại điểm 4.4, mục 4, phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính được xét giao đất, giao nhà tái định cư bao gồm:

- Trường hợp hộ sử dụng đất hợp pháp, trong hộ có thêm hộ phụ, đủ điều kiện tách hộ:

+ Có diện tích thu hồi lớn hơn 2 lần hạn mức đất ở tại địa phương, được giao thêm một tiêu chuẩn tái định cư.

+ Có diện tích thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở tại địa phương nhưng nhỏ hơn 2 lần hạn mức, được giao thêm một tiêu chuẩn tái định cư nhưng tổng diện tích được giao không vượt quá diện tích thu hồi.

- Các trường hợp sử dụng đất ở không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của Luật Đất đai, được xét bồi thường về đất ở theo hạn mức đất ở tại địa phương, được giao một tiêu chuẩn tái định cư.

- Các trường hợp sử dụng đất ở được xét hỗ trợ về đất ở đến mức 50% giá đất ở trở lên, qua xác minh không có nơi ở nào khác, được giao một tiêu chuẩn tái định cư.

- Các trường hợp khác không đủ điều kiện bồi thường, giao đất, giao nhà tái định cư nhưng không còn nơi ở nào khác Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết cụ thể từng trường hợp.

Điều 14. Trình tự xét duyệt đối tượng và phương án tái định cư.

1. Đồng thời với việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, hỗ trợ; Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư của Người bị thu hồi đất.

- Đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư hoặc đơn xin giao đất ở theo mẫu thống nhất (người đứng tên trong đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư phải là người có đất ở, nhà ở bị thu hồi) được chính quyền địa phương xác nhận về lai lịch hoàn cảnh, hộ tịch, hộ khẩu và điều kiện nơi ở.

- Đối tượng xin giao đất, giao nhà tái định cư thuộc diện chính sách được miễn giảm tiền sử dụng đất phải có các giấy tờ chứng minh thuộc diện chính sách (theo quy định tại Quyết định 118/1996/QĐ-TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở) và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (phòng Lao động Thương binh Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp xã) gửi kèm theo.

b) Thẩm tra, xác minh điều kiện tiêu chuẩn đối tượng của từng trường hợp đề nghị được giao đất, giao nhà tái định cư theo quy định.

c) Lập hồ sơ và danh sách đối tượng đủ điều kiện đề nghị giao đất tái định cư của xã chuyển Thường trực Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thẩm định.

2. Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm:

a) Tuỳ theo tính chất dự án và yêu cầu cụ thể của việc xác minh đối tượng, báo cáo đề xuất với Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thành lập các Tổ Công tác là thành viên của Hội đồng hoặc bổ sung thêm các thành phần khác, đủ điều kiện tiến hành thẩm định hồ sơ giao đất tái định cư do cấp xã lập, đảm bảo khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật.

b) Sau khi có kết quả thẩm định của Tổ Công tác, lập hồ sơ đề xuất xét giao đất tái định cư của từng trường hợp để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện, bao gồm:

- Đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư của Người có đất bị thu hồi.

- Biên bản kiểm kê của tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Bản xác định nguồn gốc đất đai của chính quyền địa phương.

- Biên bản thẩm tra, xác minh về đối tượng giao đất tái định cư.

- Báo cáo đề xuất phương án tái định cư kèm theo Danh sách đối tượng đề nghị xét giao đất, giao nhà tái định cư và dự kiến phương án bố trí cho từng trường hợp vào khu tái định cư.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện có trách nhiệm:

- Tiến hành xét duyệt từng trường hợp tái định cư và phương án bố trí vào khu tái định cư do Thường trực Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện báo cáo.

- Công bố công khai tới các hộ kết quả xét duyệt đối tượng và phương án bố trí tái định cư của Hội đồng cấp huyện, đồng thời niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, Trụ sở làm việc của Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường trong thời hạn 10 ngày.

Nội dung phương án gồm: Họ tên đối tượng được giao đất, giao nhà tái định cư, địa chỉ thường trú, diện tích nhà, đất phải thu hồi, dự kiến diện tích, vị trí nhà đất bố trí trong khu tái định cư; giá tiền nhà, đất và các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi nhận đất, nhà tái định cư.

- Tiếp thu, giải quyết các kiến nghị của Người có đất bị thu hồi, kiểm tra, xử lý bổ sung các trường hợp có thiếu sót trong phương án tái định cư.

- Hoàn chỉnh phương án tái định cư trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện định phê duyệt phương án tái định cư, quyết định giao nhà, giao đất cho từng đối tượng tái định cư.

4. Quyết định phê duyệt phương án tái định cư, quyết định giao đất, giao nhà tái định cư được chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư triển khai thực hiện.

Chi cục Thuế cấp huyện hướng dẫn nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà và các nghĩa vụ tài chính khác của Người được giao đất, giao nhà tái định cư. Kho Bạc Nhà nước cấp huyện thu tiền theo quy định.

Điều 15. Hồ sơ giao đất, giao nhà tái định cư.

1. Người bị thu hồi đất có nhu cầu xin giao đất, giao nhà tái định cư nộp đơn xin giao đất, giao nhà tái định cư theo quy định tại mục a khoản 1 Điều 14 của quy định này nộp cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất thu hồi.

2. Phương án tái định cư thuộc các dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất lập phương án bồi thường: trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các Điều 13, Điều 14 của quy định này. Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện lập phương án tái định cư của dự án để Uỷ ban nhân dân huyện xét duyệt, quyết định giao đất, giao nhà tái định cư cho các đối tượng đủ tiêu chuẩn tái định cư; có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ tái định cư của dự án theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp.

1. Uỷ ban nhân dân thành phố.

a) Ban hành quy định cụ thể hoá cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật phù hợp với tình hình thực tế của thành phố.

b) Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

- Lập dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư đáp ứng yêu cầu của việc bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất.

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.

c) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo khoản 1 Điều 8 quy định này.

d) Quyết định hoặc uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.

e) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng cấp lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố; phối hợp thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư những dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.

c) Thẩm định, xác nhận trích lục nguồn gốc đất đai do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập.

d) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức và chủ đầu tư lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.

e) Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền; Quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc do Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đối với người có đất bị thu hồi;

- Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hướng dẫn người có đất bị thu hồi thực hiện kê khai và xác nhận kết quả kiểm kê về đất đai, tài sản gắn liền với đất của người có đất bị thu hồi.

- Lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của trích lục nguồn gốc đất đai, nhân khẩu, hộ khẩu, diện chính sách xã hội và đề xuất tái định cư đối với Người bị thu hồi đất.

- Cùng chủ đầu tư triển khai thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.

Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành.

1. Sở Tài chính, chủ trì:

- Cùng các Sở, Ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt giá bồi thường (trừ giá vật kiến trúc và vật liệu xây dựng) để tính bồi thường; thể chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

- Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân thành phố.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, giải đáp kiến nghị, giải quyết khiếu nại của các đối tượng được bồi thường về đơn giá, chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Kiểm tra, giám sát việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí hành chính cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ trì:

- Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, thẩm định nguồn gốc đất do địa phương lập để xác định người có đất bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, làm cơ sở cho việc lập phương án bồi thường; giải đáp kiến nghị của đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về nguồn gốc đất và các nội dung khác liên quan.

- Phối hợp với sở Kế hoạch Đầu tư, sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân thành phố lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các khu tái định cư phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án của thành phố.

- Tham gia thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Sở Xây dựng, chủ trì:

- Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng; phối hợp với các Ngành có liên quan giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường về công trình xây dựng, vật kiến trúc.

- Xây dựng bảng giá chuẩn về nhà và các công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất để tính toán bồi thường, hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.

- Cùng các tổ chức có liên quan xác định giá trị còn lại của công trình, vật kiến trúc; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ về đơn giá tài sản, vật kiến trúc gắn liền với đất.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương và chủ đầu tư xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của thành phố và từng địa phương trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.

4. Các Sở, Ngành, đơn vị liên quan.

- Sở Công nghiệp: Thẩm định thiết kế dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại máy móc thiết bị và các công trình về điện của các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

- Các Sở: Giao thông Công chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Cục Thuế Nhà nước và các Sở, Ngành, đơn vị liên quan khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành tham gia thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Hội đồng Thẩm định thành phố.

5. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện:

a) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ được duyệt.

b) Cùng với các thành viên của Tổ công tác được thành lập cho từng dự án trên từng địa bàn cụ thể chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của đối tượng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nguồn gốc đất đai, các số liệu kiểm kê, tính pháp lý của tài sản gắn liền với đất được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án.

c) Giải quyết những kiến nghị của đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về những vấn đề liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

d) Hướng dẫn chủ đầu tư và chính quyền địa phương thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

e) Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư những dự án đầu tư trên địa bàn.

Điều 18. Xử lý vi phạm.

1. Người nào lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thiếu trách nhiệm để xảy ra vi phạm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, của công dân thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vi phạm các quy định của pháp luật thì có quyền gửi đơn kiến nghị, tố cáo đến thủ trưởng đơn vị, cơ quan theo quy định của pháp Luật Đất đai.

3. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất vi phạm quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, phải chịu trách nhiệm về những hậu quả do mình gây ra theo quy định pháp luật.

4. Người có đất bị thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bàn giao đất đúng kế hoạch và thời gian được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của cấp có thẩm quyền.Trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổ chức thực hiện.

1. Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các Ngành, cơ quan có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quy định này, thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện; Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện; Bố trí cán bộ và điều kiện làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức và công dân phản ánh kịp thời qua cơ quan thường trực là liên Sở: Tài chính. Tài nguyên và môi trường, Xây dựng để nghiên cứu, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1750/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành

  • Số hiệu: 1750/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/08/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Trịnh Quang Sử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/08/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 07/06/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản