Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 170/QĐ-HĐND

Trà Vinh, ngày 26 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ DO HĐND TỈNH BAN HÀNH

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Xét Tờ trình số 1930/TTr-UBND ngày 01/6/2018 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục Nghị quyết quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và Tờ trình số 1967/TTr-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh về việc công bố Nghị quyết của HĐND tỉnh hết hiệu lực thi hành, liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ do HĐND tỉnh ban hành (Danh mục văn bản kèm theo).

Điều 2. UBND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục thống kê tỉnh, Thường trực HĐND huyện - thị xã - thành phố, xã - phường - thị trấn căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBTVQH, Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ TNMT;
- TT. TU, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- BLĐVP: HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Báo Trà Vinh, Đài PTTH tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TH.

TM. THƯỜNG TRỰC HĐND
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Tâm

 

DANH MỤC

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ DO HĐND TỈNH BAN HÀNH
(Kèm theo Quyết định số 170/QĐ-HĐND ngày 26/6/2018 của Thường trực HĐND tỉnh Trà Vinh)

STT

Tên loại văn bản

Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản

Tên gọi của văn bản

Lý do hết hiệu lực

Ngày hết hiệu lực

1.

Nghị quyết

Số 05/2008/NQ- HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh

Về việc miễn thu các khoản lệ phí theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

Căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh là Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ.

Qua rà soát, Luật phí và lệ phí 2015 đã thay thế Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thay thế Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ và nội dung về phí, lệ phí tại Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ; do đó, các căn cứ pháp lý để ban hành Nghị quyết nêu trên đã hết hiệu lực pháp luật. Căn cứ Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành VBQPPL 2015, Nghị quyết số 05/2008/NQ- HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày 24/7/2017.

24/7/2017

2.

Nghị quyết

Số 17/2008/NQ- HĐND ngày 09/12/2008 của HĐND tỉnh

Về việc phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trong tỉnh Trà Vinh

Căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND ngày 09/12/2008 của HĐND tỉnh là Thông tư số 92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực.

Qua rà soát, Thông tư liên tịch số 15 8/2015/TTLT- BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao thay thế Thông tư số 92/2008/TTLT-BTC- BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp; Thông tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực đã thay thế Thông tư liên tịch số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp; do đó, căn cứ pháp lý để ban hành Nghị quyết nêu trên đã hết hiệu lực pháp luật. Căn cứ Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành VBQPPL 2015, Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND ngày 09/12/2008 của HĐND tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017.

01/01/2017

3.

Nghị quyết

Số 17/2012/NQ- HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh

Phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh là Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản.

Qua rà soát, Thông tư số 221/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề đấu giá tài sản thay thế Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính; do đó, căn cứ pháp lý để ban hành Nghị quyết nêu trên đã hết hiệu lực pháp luật. Căn cứ Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành VBQPPL 2015, Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017.

01/01/2017

4.

Nghị quyết

số 18/2012/NQ- HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh

Phê chuẩn mức thu, quản lý, sử dụng phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Căn cứ ban hành Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh là Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Qua rà soát, Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê thay thế Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính; do đó, căn cứ pháp lý để ban hành Nghị quyết nêu trên đã hết hiệu lực pháp luật. Căn cứ Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành VBQPPL 2015, Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2017.

01/7/2017

5.

Nghị quyết

Số 10/2013/NQ- HĐND ngày 11/7/2013 của HĐND tỉnh

Phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của HĐND tỉnh là Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

Qua rà soát, Thông tư số 82/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 đã bãi bỏ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính; do đó, căn cứ pháp lý để ban hành Nghị quyết nêu trên đã hết hiệu lực pháp luật. Căn cứ Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành VBQPPL 2015, Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của HĐND tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017.

01/01/2017

6.

 

Nghị quyết

Số 03/2016/NQ- HĐND ngày 30/3/2016 của HĐND tỉnh

Phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND ngày 30/3/2016 của HĐND tỉnh là Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ. Căn cứ pháp lý ban hành Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính là Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.

Qua rà soát, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí, lệ phí thay thế Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ; do đó, căn cứ pháp lý để ban hành Nghị quyết nêu trên đã hết hiệu lực pháp luật. Căn cứ Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành VBQPPL 2015, Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND ngày 30/3/2016 của HĐND tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017.

01/01/2017

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 170/QĐ-HĐND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành

  • Số hiệu: 170/QĐ-HĐND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/06/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Nguyễn Thành Tâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/06/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.