Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2020/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 04 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;

Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25/11/2019 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 27/TTr-STP ngày 25/3/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thi hành Quyết định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2020 và thay thế Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 19/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Cục ĐKQG Giao dịch bảo đảm-Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, P1, P2, P3;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- V0, V3, QLĐĐ1,3, TTTT
- Lưu VT, QLĐĐ1.
- L05 bản 208.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Huy Hậu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢN NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định cơ chế phối hợp thực hiện các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là đăng ký thế chấp) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Những nội dung không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Đối tượng áp dụng

a) Sở Tư pháp;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường;

c) Sở Tài chính;

d) Sở Nội vụ;

đ) Sở Thông tin và Truyền thông;

e) Cơ quan Thi hành án dân sự;

g) Trung tâm Truyền thông tỉnh;

h) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh;

i) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện);

k) Cơ quan thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

l) Tổ chức hành nghề công chứng;

m) Văn phòng Thừa phát lại;

n) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Mục đích phối hợp

1. Bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.

2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Kịp thời giải quyết các yêu cầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình về đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; đảm bảo sự an toàn, minh bạch cho các giao dịch liên quan đến tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của từng cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân liên quan.

2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, tạo điều kiện cho hoạt động đăng ký thế chấp được thuận lợi, kịp thời; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các vi phạm phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp.

3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh; sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác đăng ký thế chấp.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện đăng ký và quản lý đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Rà soát, kiến nghị xử lý các quy định pháp luật về đăng ký thế chấp.

4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký thế chấp; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký thế chấp.

5. Vận hành, quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp thế chấp tại địa phương.

6. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp.

7. Rà soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký thể chấp trên địa bàn tỉnh.

8. Kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến đăng ký thế chấp.

9. Tổ chức họp nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh.

10. Cung cấp, công bố, trao đổi thông tin về biện pháp thế chấp.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 5. Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch công tác nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ Tư pháp (nếu có); tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết hoạt động đăng ký thế chấp để kịp thời phát hiện, đề xuất hướng xử lý những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.

Điều 6. Phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh

1. Sở Tư pháp thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề công chứng, văn phòng Thừa phát lại, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến đăng ký thế chấp; trong cung cấp thông tin về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản thế chấp; phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi được thành lập), cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn và đúng pháp luật.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi được thành lập) thực hiện đăng ký, tiếp nhận, cung cấp thông tin có liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của tài sản thể chấp cho các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan liên quan.

3. Cơ quan Thi hành án dân sự cần trao đổi, cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản kê biên là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 89 Luật Thi hành án dân sự.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký thế chấp và các văn bản liên quan; làm đầu mối tiếp nhận thông tin liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp của các tổ chức tín dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo.

5. UBND cấp huyện chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký thế chấp và các văn bản liên quan.

Điều 7. Xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật về đăng ký thế chấp

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tổ chức rà soát, đánh giá các quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp để kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp.

Điều 8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký thế chấp; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký thế chấp

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn.

3. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan đến đăng ký thế chấp.

Điều 9. Vận hành, quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi được thành lập) cập nhật, tích hợp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm theo quy định.

Điều 10. Bảo đảm nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp

1. Căn cứ chế độ, chính sách Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bảo đảm kinh phí phục vụ hoạt động đăng ký thế chấp và quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực thực hiện hoạt động đăng ký thế chấp và quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Rà soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi được thành lập) tổng hợp số liệu đăng ký thế chấp, báo cáo Sở Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Sở Tư pháp định kỳ hàng năm hoặc theo chuyên đề tổng hợp kết quả hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

3. Việc báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.

Điều 12. Kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến đăng ký thế chấp

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

a) Tùy theo tình hình thực tế, chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành đối với Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi được thành lập).

b) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi được thành lập) khi có yêu cầu.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra nghiệp vụ đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi được thành lập).

3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh

Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra về công tác đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.

4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đăng ký thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với nhau trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 13. Tổ chức họp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong đăng ký thế chấp

Căn cứ tình hình thực tế, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng Thừa phát lại, cơ quan Thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký đất đai, các tổ chức tín dụng để giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng thế chấp và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Điều 14. Cung cấp, công bố, trao đổi thông tin về biện pháp thế chấp

1. Cơ quan đăng ký thế chấp có trách nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, công bố thông tin về tài sản thế chấp sau khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký thế chấp liên quan đến việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 64 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; cung cấp thông tin về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đầy đủ, kịp thời cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu, trừ trường hợp có căn cứ từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, công bố thông tin về biện pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm trên Trang thông tin điện tử của đơn vị. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc công bố theo quy định.

3. Cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án tới Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi được thành lập) nơi có đất, tài sản gắn liền với đất bị kê biên ngay trong ngày ký quyết định kê biên, quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Nội dung thông báo gồm: số, ngày, tháng, năm ký quyết định kê biên, giải tỏa kê biên; thông tin về người phải thi hành án, chủ thể có quyền sở hữu tài sản hoặc chủ thể có quyền sử dụng tài sản; thông tin về tài sản bị kê biên.

4. Văn phòng Thừa phát lại trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25/11/2019 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

5. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cơ quan đăng ký thế chấp; cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản thế chấp một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 17/2020/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 17/2020/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/06/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Đặng Huy Hậu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/06/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản