Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2004/QĐ-UB

Lai Châu, ngày 03 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU

V/V: QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 28/1998/TTLT-VHTT-TDTT-TCCP ngày 13/01/1998 của Bộ Văn hoá Thông tin - Uỷ Ban Thể Dục Thể Thao - Ban Tổ chức Cán bộ Chính Phủ (nay là Bộ Nội vụ) về hướng dẫn Văn hoá Thông tin ở địa phương;

- Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 01/01/2004 của UBND lam thời tỉnh Lai Châu về việc Thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

- Căn cứ Thông báo số 38-TB/TC ngày 01/4/2004 của Ban tổ chức Tỉnh uỷ về việc Thành lập các phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Văn hoá Thông tin;

- Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Văn hoá - Thông tin, Nội vụ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Vị trí và chức năng.

Sở Văn hoá Thông tin là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Văn hoá Thông tin ở địa phương trên các các mặt: Văn hoá nghệ thuật, báo chí, xuất bản, in, phát hành, điện ảnh, bảo tồn, bảo tàng, thư viện, thông tin cổ động, triển lãm, quảng cáo, nhiếp ảnh, bản quyền và các mặt công tác thông tin đại chúng khác ở địa phương và chịu sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá - Thông tin.

Sở Văn hoá - Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động và được mở tài khoản theo quy định của Pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

1/ Căn cứ vào đường lối, chủ chương của Đảng, Nhà nước, định hướng của Bộ Văn hoá Thông tin về phát triển sự nghiệp Văn hoá Thông tin và căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển Kinh tế - Văn hoá - Xã hội của địa phương, Sở Văn hoá Thông tin xây dựng chương trình, đề án phát triển sự nghiệp

Văn hoá Thông tin ở địa phương trình UBND tỉnh và Bộ Văn hoá Thông tin; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

2/ Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý công tác văn hoá thông tin ở địa phương, được ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về các hoạt động văn hoá thông tin ở địa phương.

3/ Sưu tầm, gìn giữ bảo quản và phát huy những di sản văn hoá vật thể và phi vật thể.

4/ Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các triển lãm, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, hướng dẫn tổ chức các lễ hội truyền thống, xây dựng phong trào nếp sống văn minh, gia đình văn hoá ở địa phương, tham gia các hoạt động văn hoá ở địa phương, tham gia các hoạt động văn hoá thông tin ở Trung ương theo kế hoạch.

5/ Tổ chức phối hợp tuyên truyền vận động nhân dân tham gia các hoạt động phát triển các sự nghiệp văn hoá nghệ thuật ở địa phương theo hướng xã hội hoá.

6/ Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Văn hoá Thông tin trong các hoạt động văn hoá thông tin trên địa bàn theo quy định của Pháp luật.

Xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá thông tin theo thẩm quyền.

7/ Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động Văn hoá Thông tin trên địa bàn theo quy định của Pháp luật và theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.

8/ Chỉ đạo, quản lý các đơn vị hoạt động văn hoá thông tin thuộc Sở, tham mưu với UBND tỉnh quản lý Nhà nước về báo chí và các đơn vị hoạt động văn hoá thông tin khác.

9/ Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức ngành Văn hoá Thông tin ở địa phương, phát hiện và đào tạo tài năng trẻ.

Tổ chức nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học ứng dựng các tiến bộ khoa học, công nghệ về văn hoá thông tin phục vụ cho phát triển sự nghiệp ngành.

10/ Quan hệ hợp tác và giao lưu với các địa phương và các tổ chức Quốc tế để trao đổi kinh nghiệm xây dựng phát triển các hoạt động văn hoá thông tin theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Văn hoá Thông tin.

11/ Thực hiện báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động văn hoá thông tin ở địa phương lên UBND tỉnh và Bộ Văn hoá Thông tin.

12/ Quản lý công chức, viên chức, lao động, tài sản, tài chính của sở theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của Pháp luật.

13/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Sở.

1/ Lãnh đạo Sở.

Sở Văn hoá - Thông tin có Giám đốc và hai Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thoả thuận với Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin. Các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin.

2/ Các phòng chuyên môn.

- Phòng Tổ chức - Hành chính.

- Phòng kế hoạch - Tài vụ.

- Phòng Quản lý nghiệp vụ Văn hoá - Thông tin.

- Phòng Thanh tra.

3/ Các đơn vị sự nghiệp.

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của Pháp luật, gồm:

- Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Triển lãm.

- Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng.

Giao cho Giám đốc Sở Văn hoá - Thôn tin có trách nhiệm xây dựng quy định chức năng, nhịêm vụ và quy chế hoạt động của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hoá - Thông tin; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 5.
- TT Tỉnh ủy (B/c).
- TT HĐND tỉnh.
- Bộ VHTT (B/c).
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
- Lưu.

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Quang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 17/2004/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 17/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/06/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Nguyễn Minh Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/06/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản