Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 168/QĐ-NH2

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại lệnh số 37-CT/HĐNN8 ngày 24/05/1990 ;

- Căn cứ Quyết định số 112-TTg ngày 23/03/1993 của Thủ tương Chính phủ về việc thành lập Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng.

- Căn cứ Quyết định số 204/QĐ-NH9 ngày 25/05/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng.

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Nay ban hành "Chế độ tài chính của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng "kèm theo Quyết định này.

Điều 2

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3

Các văn phòng Thống đốc, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đỗ Quế Lượng

 

CHẾ ĐỘ

TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÀO TẠO VÀ NGUYÊN CỨU KHOA HỌC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 168 - QĐ-NH2 ngày 15/08/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I. Quy định chung

Điều 1

Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng là đơ vị sự nghiệp có thu, được ngân sách Nhà nước và Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Trung ương cấp kinh phí và có các khoản thu từ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học để bổ sung kinh phí cho hoạt động của đơn vị.

Điều 2

Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ quản lý tài chính của Nhà nước áp dụng đối với cơ quan hành chính sự nghiệp và chế độ tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Điều 3

Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

II. Thu, chi của trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa học ngân hàng

Điều 4

Các khoản thu của trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng gồm :

4.1. Kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp.

4.2. Kinh phí do Ngân sách Nhà nước Trung ương cấp.

4.3. Thu từ hoạt động của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng.

- Thu học phí của học viên.

- Các khoản thu về thực hiện các hợp đồng, dự án về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Ngân hàng.

- Các khoản thu về việc thực hiện các hợp đồng, dự án nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ Ngân hàng.

Các khoản thu về xuất bản các tài liệu về thông tin khoa học Ngân hàng.

- Thu khác : gồm các khoản thu ngoài các khoản thu quy định ở trên.

Điều 5

Các khoản chi của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng gồm :

5.1. Lương và phụ cấp lương.

5.2. Học bổng sinh viên và sinh hoạt phí cán bộ đi học.

5.3. Bảo hiểm xã hội : Trích theo tỷ lệ % trên quỹ lương nộp cho quỹ BHXH.

5.4. Y tế, vệ sinh : Tiên thuộc phòng và chữa bệnh cho công nhân, viên chức.

5.5. Công tác phí : Tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ ở cho công nhân, viên chức đi công tác.

5.6. Hội nghị phí : chi Hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị tập huấn nghiệp vụ, chuyên đề.

5.7. Công vụ phí : Chi về văn phòng phí, bưu chính, tiền điện nước, vệ sinh cơ quan, tiếp khách, họp mặt, kỷ niệm những ngày lễ lớn, nước uống trong giờ làm việc, xăng dầu, công cụ lao động nhỏ, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên tài sản, vận chuyển tài sản, phương tiện bảo hộ lao động, trang phục cho công nhân viên chức theo đối tượng, định mức cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương quy định, các khoản chi khác về công vụ phí.

5.8. Nghiệp vụ phí :

- Chi cho công tác giảng dạy như : Mua và biên soạn giáo trình, tiền phụ cấp giảng vượt giờ của giáo viên theo chế độ quy định, chi phí mời giáo sư, chuyên gia giảng dạy, tham quan, thực tập, tuyển sinh, thi tốt nghiệp...

- Chi nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ Ngân hàng.

- Chi mua sách báo chuyên môn, thuê dịch tài liệu nước.

- Chi cho các cuộc hội thảo khoa học, câu lạc bộ khoa học.

- Chi về xuất bản các tài liệu về thông tin khoa học Ngân hàng. 5.9 Chi xây dựng cơ bản và mua sắm TSCĐ

5.10. Chi xây dựng nhỏ : Chi xây dựng các công trình phụ, nhỏ không thuộc vốn xây dựng cơ bản.

5.11. Chi sửa chữa lớn tài sản cố định.

5.12. Chi khen thưởng và phúc lợi : Chi khen thưởng và phúc lợi cho công nhân, viên chức như chế độ quy định đối với công nhân, viên chức Ngân hàng Nhà nước.

5.13. Các khoản chi khác.

Gồm các khoản chi cho hoạt động của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng ngoài các khoản chi quy định trên.

Điều 6

Nguyên tắc quản lý các khoản thu, chi của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng :

6.1. Tất cả các khoản thu, chi phát sinh trong hoạt động, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời vào sổ sách kế toán theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 157-TC/CĐKT ngày 1/6/1990 của Bộ Tài chính.

6.2. Các khoản thu từ hoạt động của trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng đem lại được dùng để bổ sung kinh phí cho hoạt động của đơn vị.

Các khoản thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng phải nộp hết về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để quản lý và bổ sung nguồn vốn mua sắm tài sản, xây dựng cơ bản.

Các khoản thu của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng trong năm (trừ kinh phí được cấp để mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản) nếu không sử dụng hết, được chuyển sang năm sau để chi tiêu cho hoạt động của đơn vị.

6.3. Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng phải chi tiêu theo đúng chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nước áp dụng đối với cơ quan hành chính sự nghiệp và chế độ chi tiêu tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, chỉ được chi tiêu trong phạm vi dự toán được duyệt và chi tiêu tiết kiệm, có hiệu quả, tránh phô trương hình thức và lãng phí.

6.4. Kinh phí mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Trung ương hoặc Ngân sách Nhà nước cấp phát. Ngoài ra, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng được dùng nguồn thu do hoạt động đem lại để bổ sung kinh phí mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản.

Việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản ở Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, bất kể từ nguồn vốn này (do Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoặc bằng nguồn thu do Đầu tư phát triển của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng do Ngân hàng đem lại)đều phải được Ngân hàng Nhà nước Trung ương xét duyệt trước khi thực hiện.

Số kinh phí được cấp để mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản không sử dụng hết, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng do Ngân hàng phải nộp lại cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương hoặc Ngân sách Nhà nước (cơ quan cấp kinh phí).

III. Lập dự toán và quyết toán thu chi tài chính.

Điều 7

Lập và xét duyệt dự toán thu chi kinh phí sự nghiệp.

7.1. Định kỳ hàng quý, năm, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng do Ngân hàng (trụ sở chính), các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng lập và gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ kế toán - Tài chính) dự toán thu chi kinh phí sự nghiệp của đơn vị theo mẫu quy định ở phụ lục số 1 của văn bản này và dự toán kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp theo chế độ quy định của Bộ Tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.

Thời hạn gửi dự toán :

- Dự toán quý, gửi trước ngày 10 tháng cuối quý trước.

- Dự toán năm, gửi trước ngày 15 tháng 11 năm trước.

Ngoài việc gửi dự toán cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương theo quy định trên, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng gửi thêm một bản dự toán cho Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng để xem xét và có ý kiến, sau đó Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng gửi cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính).

7.2. Trên cơ sở dự toán thu chi kinh phí sự nghiệp của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng, Vụ Kết toán - Tài chính có nhiệm vụ thẩm định, tính toán lại và trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước xét duyệt. Đối với dự toán kinh phí do Ngân hàng Nhà nước cấp Vụ Kế toán - Tài chính gửi Bộ Tài chính xét duyệt.

Sau khi dự toán được Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính xét duyệt. Vụ Kế toán - Tài chính thông báo dự toán được duyệt cho Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng thực hiện. Đối với nguồn kinh phí do Ngân hàng Nhà nước Trung ương cấp, căn cứ vào dự toán đã được Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước xét duyệt, Vụ Kế toán - Tài chính ghi chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học trong chi phí quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cấp kinh phí cho Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng , các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng.

Đối với dự toán thu chi kinh phí sự nghiệp của các chi nhánh, viện khoa học Ngân hàng, ngoài việc thông báo xét duyệt dự toán gửi trực tiếp cho các đơn vị trên để thực hiện, Vụ Kế toán - Tài chính gửi một bản thông báo xét duyệt dự toán cho Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng để theo dõi.

Điều 8

Quyết toán thu chi kinh phí sự nghiệp.

8.1. Kết thúc quý và năm, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng lập và gửi Ngân hàng Nhà nước trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) quyết toán thu, chi kinh phí sự nghiệp theo mẫu quy định ở phụ lục số 2 và 3 của văn bản này. Đối với phần kinh phí Ngân sách Nhà nước, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng lập và gửi Ngân hàng Nhà nước trung ương các báo cáo theo chế độ quy định của Bộ Tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Thời gian gửi báo cáo quyết toán :

- Báo cáo quyết toán quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau.

- Báo cáo quyết toán năm gửi trước ngày 15 tháng 1 năm sau.

8.2. Việc xét duyệt quyết toán thu, chi kinh phí sự nghiệp năm đối với, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng được thực hiện theo Thông tư số 14 TC/HCVX ngày 28/02/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt quyết toán năm cho các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Điều 9

Dự toán và quyết toán mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản.

9.1. Hàng năm, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng được lập dự toán mua sắm tài sản cố định gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) cùng với việc gửi dự toán thu, chi kinh phí sự nghiệp.

Sau khi dự toán được duyệt, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng mới được mua sắm tài sản cố định. Trong phạm vi 15 ngày sau khi hoàn thành việc mua sắm tài sản cố định, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, các chi nhánh, Viện khoa học Ngân hàng phải lập quyết toán mua sắm tài sản cố định gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính) để xét duyệt.

9.2. Việc xây dựng các công trình xây dựng cơ bản, lập dự toán và quyết toán xây dựng cơ bản. Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng thực hiện theo đúng chế độ quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trung ương quy định.

IV. Điều khoản thi hành

Điều 10

Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính này đối với Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng.

Giám đốc Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ tài chính này trong đơn vị.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 168-QĐ/NH2 năm 1994 ban hành chế độ tài chính của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 168-QĐ/NH2
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/08/1994
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Đỗ Quế Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/1994
  • Ngày hết hiệu lực: 16/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản