Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1665/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 20 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 CỦA TỈNH CÀ MAU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 422/TTr-SNV ngày 08 tháng 11 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Cà Mau”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- NC (H);
- Lưu: VT, Mi37/11.

CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định 1665/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi và minh bạch cho các tổ chức, cá nhân trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Cải cách thể chế

a) Thực hiện, thể chế hóa kịp thời các quy định của pháp luật, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi.

b) Đẩy mạnh việc xã hội hóa trên một số lĩnh vực như: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch... trên cơ sở thực hiện đúng những quy định của pháp luật; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

c) Xây dựng mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng của địa phương và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

2. Cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

a) Đẩy mạnh hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; chủ động sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung những thủ tục, quy định không còn phù hợp theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, ít tốn kém, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, trọng tâm là lĩnh vực: đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, y tế, giáo dục,... và một số lĩnh vực khác theo quy định.

b) Chậm nhất trong quý I năm 2013, hoàn chỉnh bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị hành chính trong tỉnh, bảo đảm đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết có liên quan đến tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau).

c) Công khai, minh bạch tất cả các quy định, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính chính nhà nước bằng các hình thức thiết thực, thích hợp, dễ tiếp cận để nhân dân giám sát việc thực hiện; duy trì, cập nhật thủ tục hành chính trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các trang tin thành phần (Website) của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm đúng quy định.

d) Nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp và giữa các cơ quan hành chính với nhau. Tiếp tục củng cố, kiện toàn cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quí I/2013; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân tùy tiện đặt ra các quy định, thủ tục hành chính trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân.

e) Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các quy định hành chính; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

a) Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công để điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm bộ máy tinh gọn và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện việc chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận theo quy định của pháp luật.

b) Tiếp tục triển khai thực hiện và từng bước hoàn thiện Đề án chức danh, công việc các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm đến năm 2015, có 70% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.

c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015, sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 70%; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60%.

d) Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý trên các lĩnh vực, để phát huy tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành trong cải cách hành chính.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

a) Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh bằng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp; đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công việc.

b) Tiếp tục xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh trong từng cơ quan nhà nước các cấp; việc bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo tiêu chuẩn theo chức danh; thực hiện đúng những quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức, bảo đảm phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức; thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; tiếp tục nghiên cứu đề xuất chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài.

c) Phấn đấu đến năm 2015, có 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh và huyện, 95% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định.

d) Thực hiện tốt việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Quan tâm bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo đối với những công chức, viên chức trẻ, có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực công tác; thực hiện tinh giản, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

đ) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

e) Thực hiện nghiêm túc việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.

f) Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao lòng yêu nước, yêu chế độ, có tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân, hết lòng vì nhân dân.

5. Cải cách tài chính công

a) Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, nâng cao tính minh bạch, dân chủ, công khai trong quản lý ngân sách nhà nước; thực hiện cân đối ngân sách, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người và an sinh xã hội. Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên tất cả các lĩnh vực, tất cả các cơ quan, đơn vị.

c) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh.

6. Hiện đại hóa nền hành chính

a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2015: 80% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc. Tất cả các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3. Từng bước mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin - tuyên truyền đối với các đơn vị cấp xã và các đơn vị thuộc hệ thống ngành Giáo dục và Đào tạo, Y tế trong tỉnh.

b) Triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau và Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước.

c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Gắn kết cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức với công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

d) Trong năm 2013, hoàn thành việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO gắn với bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố và duy trì thực hiện có hiệu quả trong hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

đ) Phấn đấu hoàn thành việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc với trang thiết bị cần thiết cho các đơn vị cấp xã, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Theo đó, phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện.

2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả; có chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về công tác cán bộ, công chức, viên chức. Nghiên cứu thực hiện việc đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và mạnh dạn tinh giản, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

3. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị; thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính.

4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.

5. Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là đối với các cơ quan, đơn vị cung ứng các dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân.

7. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác cải cách hành chính, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Thực hiện, giải đáp kịp thời ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về cải cách hành chính trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.

3. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.

V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa và triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo hiệu quả, đúng yêu cầu và thời gian quy định.

b) Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.

c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sở Nội vụ

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.

b) Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và các nội dung khác có liên quan theo quy định.

c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành các kế hoạch, giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính hàng năm.

d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm, báo cáo cải cách hành chính định kỳ hoặc đột xuất.

đ) Kết hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xác định các nhiệm vụ cải cách hành chính: mục tiêu, nội dung và các nhiệm vụ để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

e) Kiểm tra và hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm... tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.

f) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

g) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.

3. Sở Tư pháp

a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.

b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

c) Tham mưu rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ trì triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và các nhiệm vụ có liên quan về kiểm soát thủ tục hành chính (đến khi chuyển giao về Sở Tư pháp theo quy định).

5. Sở Tài chính

a) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện cơ chế về phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước.

b) Chủ trì triển khai việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện.

c) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Chương trình hành động của tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23/9/2008 của Chính phủ.

b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí cho các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện các đề tài, dự án về cải cách hành chính.

c) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Kế hoạch này.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch này và các văn bản có liên quan.

b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.

c) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước.

d) Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh trên Internet.

8. Sở Y tế

a) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện các chính sách trên lĩnh vực y tế; tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh những quy định không phù hợp trên lĩnh vực y tế.

b) Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách xã hội hóa trong các hoạt động y tế.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện các chính sách trên lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh những quy định không phù hợp trên lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.

b) Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách xã hội hóa trong các hoạt động Giáo dục và Đào tạo.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện chính sách tiền lương đối với người lao động trong các doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ, các ngành có liên quan triển khai chế độ, chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.

11. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước; theo dõi việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện các chính sách trên lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh những quy định không phù hợp trên lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

b) Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách xã hội hóa trong các hoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

13. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo ảnh Đất Mũi, Báo Cà Mau

a) Nghiên cứu tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, đối thoại giữa lãnh đạo các sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố với người dân, doanh nghiệp theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng về cải cách hành chính.

b) Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tổ chức tuyên truyền, thực hiện Kế hoạch này và phản hồi ý kiến của tổ chức, cá nhân, người dân, doanh nghiệp về cải cách hành chính.

Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Cà Mau. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Cải cách hành chính - Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1665/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 1665/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/11/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Phạm Thành Tươi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/11/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản