Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2015/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 25 tháng 4 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khám, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công văn số 121/SYT-VP ngày 19 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Đối tượng được hỗ trợ khám, chữa bệnh theo quy định này là người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, gồm:
a. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
b. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
c. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
d. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
2. Cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ theo Quy định này là các Bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, bao gồm: Bệnh viện đa khoa huyện, thị xã, thành phố; Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh (sau đây viết tắt là Bệnh viện công lập).
1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo (sau đây viết tắt là Quỹ) hỗ trợ cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều 2 của Quy định này khi vào điều trị nội trú tại các Bệnh viện công lập.
2. Người bệnh thuộc đối tượng thụ hưởng của nhiều chế độ, chính sách từ các nguồn kinh phí khác nhau nhưng có cùng nội dung hỗ trợ thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
3. Quỹ không hỗ trợ người bệnh trong các trường hợp sau:
a. Khám, chữa bệnh ngoại trú.
b. Tự lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh theo yêu cầu (trừ trường hợp cấp cứu).
c. Người bệnh cố ý tự tử; tự gây thương tích; do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.
d. Không nộp đủ giấy tờ theo quy định.
1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này khi điều trị nội trú tại các Bệnh viện công lập với mức 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày. Thời gian hỗ trợ không quá 20 ngày/đợt điều trị.
2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến Bệnh viện, từ Bệnh viện về nhà và chuyển Bệnh viện cho các đối tượng tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này khi điều trị nội trú tại các Bệnh viện công lập, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
Khoảng cách tối thiểu làm cơ sở hỗ trợ tính từ nhà đến Bệnh viện hoặc ngược lại là 05 km. Bệnh viện trực tiếp thanh toán xác định và chịu trách nhiệm về số km mà các đối tượng phải di chuyển trên quãng đường từ nhà đến Bệnh viện và ngược lại.
a. Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của Bệnh viện: thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho Bệnh viện chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.
b. Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của Bệnh viện: thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Bệnh viện chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ.
3. Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại Điểm a, b và c, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên:
a. Nếu mắc các bệnh không thuộc quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này: mức hỗ trợ bằng 50% số tiền người bệnh phải đồng chi trả cho một đợt khám, chữa bệnh.
b. Nếu mắc các bệnh thuộc quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này: mức hỗ trợ bằng 50% số tiền người bệnh phải đồng chi trả cho một đợt khám, chữa bệnh nhưng tối đa không vượt quá 10.000.000 đồng/đợt khám, chữa bệnh và hỗ trợ không quá 04 lần/người/năm.
4. Tùy theo khả năng tài chính của Quỹ mức hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này:
a. Đối với đối tượng có bảo hiểm y tế: mức hỗ trợ bằng 30% số tiền người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh nhưng tối đa không vượt quá 10.000.000 đồng/đợt khám, chữa bệnh và hỗ trợ không quá 04 lần/người/năm.
b. Đối với đối tượng không có bảo hiểm y tế: mức hỗ trợ bằng 30% số tiền người bệnh phải chi trả cho Bệnh viện công lập từ 1.000.000 đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh nhưng tối đa không vượt quá 10.000.000 đồng/đợt khám, chữa bệnh và hỗ trợ không quá 04 lần/người/năm.
Điều 5. Hồ sơ hỗ trợ khám, chữa bệnh
1. Đối với đối tượng được hỗ trợ, hồ sơ gồm:
a. Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (đính kèm mẫu số 01).
b. Bản sao thẻ bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng. Trường hợp chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì sử dụng một trong các giấy tờ sau:
Giấy xác nhận là người nghèo thuộc hộ nghèo hoặc Giấy chứng nhận là người dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (đối với các đối tượng tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này); Giấy xác nhận người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp hoặc Giấy xác nhận của cơ sở bảo trợ xã hội là đối tượng đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước (đối với các đối tượng tại Điểm c, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này).
c. Bản sao: Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh, Giấy khai sinh (trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh nhân dân); Sổ hộ khẩu; Giấy chuyển viện đối với trường hợp chuyển tuyến chuyên môn điều trị; Giấy ra viện.
Đối tượng phải mang bản chính để người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu.
d. Giấy xác nhận của chính quyền địa phương về hoàn cảnh khó khăn (đối với các đối tượng tại Điểm d, Khoản 1 Điều 2 của Quy định này).
e. Người bệnh điều trị tại các Bệnh viện trong tỉnh và Bệnh viện ngoài tỉnh hoặc Bệnh viện tuyến Trung ương, ngoài các giấy tờ nêu tại Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều này thì phải có thêm:
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí (bản gốc).
- Hóa đơn người bệnh phải mua vật tư y tế để điều trị (nằm trong danh mục bảo hiểm y tế thanh toán). Quỹ thanh toán phần đồng chi trả, chứng từ thanh toán là hóa đơn có chứng thực.
- Bản sao Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú (mẫu số 02/BV kèm theo Quyết định 3455/QĐ-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định số 517/QĐ-BYT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh) của người bệnh do Bệnh viện nơi điều trị xác nhận.
2. Đối với Bệnh viện thực hiện hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh, hồ sơ gồm:
a. Hồ sơ do đối tượng được hỗ trợ cung cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b. Lệnh điều xe và hóa đơn tiền xăng, vé cầu, phà, đường bộ (nếu chuyển viện bằng xe ô tô của Bệnh viện).
c. Bảng kê chi tiết hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo (đính kèm mẫu số 02) có chữ ký hoặc điểm chỉ trực tiếp của người nhận tiền.
Trường hợp bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện thực hiện hỗ trợ, có thêm: Bản sao Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú (mẫu số 02/BV kèm theo Quyết định 3455/QĐ-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ Y tế) của bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện.
Điều 6. Trình tự thực hiện hỗ trợ khám, chữa bệnh
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt và thanh toán hỗ trợ:
a. Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy định này khi điều trị nội trú tại các Bệnh viện công lập trong tỉnh thì Bệnh viện nơi đối tượng điều trị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt và thanh toán các khoản hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (bao gồm tiền ăn, chi phí đi lại và một phần chi phí khám, chữa bệnh).
b. Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy định này khi điều trị nội trú tại các Bệnh viện ngoài tỉnh và Bệnh viện tuyến Trung ương thì Bệnh viện đa khoa huyện, thị xã, thành phố, Bệnh viện đa khoa khu vực, nơi các đối tượng được hỗ trợ có đăng ký hộ khẩu thường trú sẽ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt và thanh toán các khoản hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (bao gồm tiền ăn, chi phí đi lại và một phần chi phí khám, chữa bệnh).
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
a. Đối với những trường hợp điều trị tại các Bệnh viện công lập trong tỉnh: được thực hiện ngay sau khi đối tượng được ra viện và nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định.
b. Đối với những trường hợp điều trị tại các Bệnh viện ngoài tỉnh và Bệnh viện tuyến Trung ương: được thực hiện trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi đối tượng nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định.
3. Trình tự, cách thức thực hiện:
a. Đối tượng nộp hồ sơ tại Bệnh viện thực hiện hỗ trợ (Phòng Kế toán - Tài chính hoặc Kế toán - Tài vụ).
b. Phòng Kế toán - Tài chính hoặc Kế toán - Tài vụ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đề nghị hỗ trợ chưa đầy đủ theo quy định phải có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng cung cấp đầy đủ, trình lãnh đạo Bệnh viện phê duyệt và thanh toán hỗ trợ cho đối tượng trong thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh:
a. Tổ chức triển khai, hướng dẫn; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh; báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
b. Tạm ứng kinh phí theo quý cho các Bệnh viện trước ngày 25 của tháng cuối quý trước để hoạt động cho quý sau.
c. Báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo định kỳ (quý, năm) về cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định.
2. Sở Y tế:
a. Tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Lập dự toán ngân sách Quỹ và kinh phí quản lý Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định.
c. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp tình hình thành lập và hoạt động của Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán kinh phí về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Sở Y tế xây dựng, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính thẩm định dự toán ngân sách Quỹ và kinh phí cho quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số, đối tượng bảo trợ xã hội.
b. Theo dõi, kiểm tra sự biến động của các đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh để có sự điều chỉnh kịp thời.
5. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế kiểm tra, giám sát việc mua, cấp thẻ bảo hiểm y tế và việc hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng thụ hưởng.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh tổ chức in ấn, phát hành thẻ chính xác, kịp thời và đầy đủ.
b. Hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế theo đúng chế độ quy định.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, lập danh sách, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng thụ hưởng tại Quy định này chính xác, kịp thời và đầy đủ.
b. Chỉ đạo cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo và Quy định này đến người dân tại địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
a. Phối hợp với chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
b. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
9. Các Bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh:
a. Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
b. Thực hiện hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo đúng Quy định này; lưu trữ hồ sơ, chứng từ tại đơn vị theo quy định hiện hành.
c. Bệnh viện phải quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo hàng quý với Quỹ trước ngày 15 của tháng đầu quý sau.
d. Quản lý, sử dụng, hạch toán thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; các văn bản hướng dẫn và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
e. Niêm yết công khai Quy định này để Nhân dân nắm được.
10. Đối tượng được hưởng hỗ trợ:
Thực hiện đúng các quy định có liên quan đến trách nhiệm đối tượng được hỗ trợ, đặc biệt là quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
1. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc, triển khai, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Y tế; Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu số 01
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Kính gửi:……………………………………...
Tên tôi là:……………………….. sinh ngày ….tháng …... năm ….….
Địa chỉ:………………...………………Xã/phường/thị trấn…………...
huyện/thành phố…………………….…..tỉnh Hậu Giang.
Điện thoại:…...…………………………………………………………
Thuộc đối tượng:……………………………………………………….
Mã số thẻ bảo hiểm y tế:……………………………………………...
Căn cứ Quyết định số /2015/QĐ-UBND ngày tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Tôi bị mắc bệnh:………………….……………..…………………….
Nơi điều trị:……………………………………….…………………...
Thời gian điều trị:………………………….…………...……………..
Tôi viết đơn này đề nghị Bệnh viện hỗ trợ cho tôi chi phí khám, chữa bệnh theo Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
| ………ngày….. tháng…..năm …… NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 02
BẢNG KÊ CHI TIẾT HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Họ và tên | Thuộc đối tượng | Mắc bệnh | Hỗ trợ tiền đi lại | Hỗ trợ tiền ăn | Số tiền đồng chi trả từ 100.000đ trở lên đối với người bệnh có BHYT và chi trả từ 1 triệu đồng trở lên đối với người bệnh không có BHYT | Tiền mua vật tư y tế (phần người bệnh đồng chi trả) | Tổng số tiền được nhận | Ký nhận | ||||||
Số km | Định mức | Số tiền | Số ngày điều trị | Định mức | Số tiền | Tổng số | Quỹ hỗ trợ | Phần người bệnh phải chi trả | ||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3=1x2 | 4 | 5 | 6=4x5 | 7=8+9 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Kế toán trưởng | Thủ trưởng đơn vị |
Ghi chú:
- Đối với đối tượng khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Công lập trong tỉnh: cột 11 =3+6
- Đối với đối tượng khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện ngoại tỉnh và Bệnh viện tuyến Trung ương: cột 11 = 3+6+8+10
- Cột 12: Người nhận tiền phải ký và ghi rõ họ tên, nếu không biết chữ phải điểm chỉ.
- 1Quyết định 828/QĐ-UB năm 2004 quy định, điều chỉnh giá thu một phần viện phí áp dụng đối với khám chữa bệnh người nghèo và thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 05/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 27/2015/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 2 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 67/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ việc khám, chữa bệnh cho đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật bảo hiểm y tế 2008
- 7Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 8Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 9Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 517/QĐ-BYT năm 2011 về mẫu Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 828/QĐ-UB năm 2004 quy định, điều chỉnh giá thu một phần viện phí áp dụng đối với khám chữa bệnh người nghèo và thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 3455/QĐ-BYT năm 2013 sửa đổi Quyết định 517/QĐ-BYT về mẫu Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 05/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 16Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 18Quyết định 1049/QĐ-TTg năm 2014 về Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 20Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 21Quyết định 27/2015/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 2 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 22Quyết định 67/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ việc khám, chữa bệnh cho đối tượng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 16/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trần Công Chánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra