Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2011/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 16 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 479/TTr-SKHĐT ngày 09/11/2011 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 80/BC-STP ngày 03/11/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 16/11/2011 của UBND tỉnh Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trách nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình (trừ quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu (gọi tắt là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội ngành, lãnh thổ).

2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ là luận chứng phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý trên lãnh thổ nhất định (tỉnh, vùng liên huyện, vùng liên xã, huyện và thành phố) trong một thời gian xác định.

3. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực là luận chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố ngành, lĩnh vực hợp lý trong thời kỳ dài hạn trên phạm vi toàn tỉnh.

4. Quy hoạch phát triển sản phẩm chủ yếu là luận chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố những sản phẩm có ý nghĩa quyết định lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế hợp lý trong thời kỳ dài hạn trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc chung trong việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh được ưu tiên lập trước làm căn cứ cho lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội cấp huyện và quy hoạch xây dựng, đô thị, quy hoạch đất đai và các quy hoạch chi tiết khác. Quy hoạch thuộc các ngành, lĩnh vực là tổ hợp của nhiều ngành, lĩnh vực thành phần được ưu tiên lập trước để làm căn cứ cho việc lập các quy hoạch ngành, lĩnh vực thành phần.

2. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; tính đồng bộ, liên kết giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp lãnh thổ thấp hơn.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; giữa hiệu quả phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

4. Bảo đảm tính khoa học, tính tiên tiến, liên tục và kế thừa. Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phải đồng thời lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch.

Điều 5. Thời kỳ lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lập cho thời kỳ 10 năm, có tầm nhìn từ 15 - 20 năm và thể hiện cho từng giai đoạn 5 năm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được rà soát, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ 5 năm một lần. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo tính kế thừa, điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung quy hoạch cho 5 năm tiếp theo.

Hàng năm, trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch, nếu cần điều chỉnh, bổ sung cục bộ hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy hoạch đó phải được nghiên cứu, điều chỉnh cục bộ kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.

Trong trường hợp quy hoạch của Trung ương hoặc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thay đổi, nếu xét thấy cần thiết, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành, lãnh thổ cho phù hợp.

2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm lập, trình duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nào thì có trách nhiệm lập và trình duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đó.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nào thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội đó.

Điều 6. Kinh phí, định mức đơn giá cho lập và điều chỉnh quy hoạch.

Định mức đơn giá cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu (gọi tắt là Quyết định 281); Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007.

Kinh phí cho công tác lập và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được cân đối trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách các cấp.

Điều 7. Xây dựng kế hoạch lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội

Vào năm đầu của giai đoạn kế hoạch 5 năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cần lập trong 5 năm kế hoạch.

Hàng năm cùng với thời kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ nhu cầu lập mới hoặc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và danh mục kế hoạch quy hoạch 5 năm; các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho năm sau, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hỗ trợ vốn theo quy định.

Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết thông qua và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán chi cho công tác lập quy hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí lập quy hoạch chi tiết tới từng danh mục để triển khai thực hiện. Không bố trí kinh phí để thực hiện những quy hoạch không có trong danh mục kế hoạch lập quy hoạch đã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương II

QUY ĐỊNH LẬP, TRÌNH DUYỆT VÀ NỘI DUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 8. Thẩm quyền lập và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; lập và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng liên huyện.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố và vùng liên xã.

3. Các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu chịu trách nhiệm tổ chức lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.

Việc xác định ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh cần lập quy hoạch phải căn cứ vào: tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực của Trung ương dự kiến phân bổ trên địa bàn tỉnh và kết quả dự báo về khả năng thị trường.

Các sở, ban, ngành, địa phương đề xuất chủ trương lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch 5 năm lập quy hoạch và nhu cầu thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương lập quy hoạch.

Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

1. Thẩm quyền phê duyệt đề cương quy hoạch

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí cho các danh mục quy hoạch; đơn vị lập quy hoạch tiến hành xây dựng đề cương quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

2. Thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí quy hoạch

Trên cơ sở đề cương, nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt, đơn vị lập quy hoạch xây dựng dự toán kinh phí lập quy hoạch, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.

Điều 10. Phương thức thực hiện lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

Căn cứ nội dung đề cương, dự toán quy hoạch được phê duyệt, đơn vị lập quy hoạch có văn bản đề xuất phương thức thực hiện lập quy hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức thực hiện lập quy hoạch theo các hình thức:

- Tự thực hiện đối với những đơn vị lập quy hoạch có đủ điều kiện năng lực.

- Trong trường hợp đơn vị lập quy hoạch không đủ điều kiện năng lực thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch thì mời chuyên gia, thuê tư vấn để thực hiện một số công việc nhất định, hoặc toàn bộ quy hoạch, nhưng đơn vị có trách nhiệm lập quy hoạch phải chịu trách nhiệm về việc lập và trình duyệt quy hoạch.

Các đơn vị lập quy hoạch được thuê các cơ quan, tổ chức tư vấn trong nước (kể cả hội nghề nghiệp, hội ngành nghề) và các tổ chức tư vấn quốc tế có chức năng và năng lực đáp ứng yêu cầu lập các dự án quy hoạch. Các tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ dự án về nội dung, chất lượng và tiến độ thực hiện dự án.

Điều 11. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ

Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên, xã hội và nguồn lực tác động đến phát triển kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá về các tiềm năng, lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội, thách thức đối với phát triển lãnh thổ trong thời kỳ quy hoạch.

b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ.

c) Luận chứng xây dựng và lựa chọn các phương án phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ.

d) Luận chứng quan điểm, mục tiêu phát triển.

đ) Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu.

e) Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

f) Phương hướng phát triển kinh tế kết hợp với an ninh quốc phòng.

g) Phương hướng tổ chức không gian lãnh thổ (bao gồm: phương hướng sö dông đất, phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới và phát triển các trục kinh tế...). Thể hiện phương án quy hoạch trên bản đồ.

h) Phương hướng bảo vệ môi trường.

i) Xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư.

k) Các giải pháp thực hiện quy hoạch (giải pháp về vốn, nhân lực, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện...).

Điều 12. Nội dung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu

1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh:

Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh được gọi là quy hoạch “mềm” có tính chất định hướng và phải phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sự phát triển của ngành; phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ; đánh giá về các tiềm năng, lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành trong thời kỳ quy hoạch. Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Phân tích, dự báo các yếu tố tác động đến phát triển ngành, trong đó có phân tích, dự báo đầy đủ yếu tố khoa học công nghệ, thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.

c) Luận chứng các phương án phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (đầu tư, công nghệ, lao động).

d) Luận chứng các quan điểm, mục tiêu phát triển ngành.

đ) Luận chứng phương hướng phát triển ngành trong thời kỳ quy hoạch.

e) Luận chứng phương án phân bố ngành trên địa bàn tỉnh nhất là đối với các công trình then chốt; phương án sử dụng đất và bảo vệ môi trường.

f) Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm có cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện.

g) Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch.

h) Thể hiện các phương án quy hoạch trên bản đồ.

2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng.

Quy hoạch phát triển các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng (gồm cả kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội) được gọi là quy hoạch “cứng” có thời gian định hướng quy hoạch là 20 năm hoặc xa hơn và có tính ổn định lâu dài, tính ràng buộc cao. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng gồm:

a) Xác định nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.

b) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.

c) Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh.

d) Luận chứng các giải pháp, công trình ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện.

e) Thể hiện các phương án quy hoạch trên bản đồ.

3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển sản phẩm:

a) Xác định vai trò, nhu cầu tiêu dùng nội địa và khả năng thị trường nước ngoài của sản phẩm.

b) Phân tích hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm.

c) Dự báo khả năng công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm.

d) Luận chứng các phương án phát triển và khuyến nghị phương án phân bố sản xuất trên trên địa bàn tỉnh.

đ) Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch

e) Thể hiện các phương án quy hoạch trên bản đồ.

Chương III

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 13. Thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

1. Tổ chức thẩm định quy hoạch:

Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định của tỉnh để tổ chức thẩm định quy hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh danh sách Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định có ít nhất là 07 người, bao gồm: 01 Chủ tịch hội đồng (là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh), 01 phó Chủ tịch hội đồng (là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư), các thành viên (là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và có thể mời đại diện của một số Bộ, ngành Trung ương, đại diện các nhà khoa học, trong đó có 02 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện) và 01 thư ký (là cán bộ chuyên trách thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến tham gia bằng văn bản của các Bộ, ngành Trung ương và lấy ý kiến tham gia của các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về dự thảo báo cáo quy hoạch để làm căn cứ thẩm định.

Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp để đánh giá, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phải có ý kiến bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện và của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Tại cuộc họp thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện.

Thời gian và địa điểm tổ chức thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để những người muốn đóng góp ý kiến có thể tham dự.

Sau khi có báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch của Hội đồng thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh quy hoạch, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin ý kiến bằng văn bản về các vấn đề: sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch:

- Tờ trình đề nghị thẩm định quy hoạch của đơn vị lập quy hoạch.

- Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lập theo nội dung quy định.

- Báo cáo các chuyên đề, các phụ lục kèm theo.

- Hệ thống bản đồ, bảng biểu kèm theo.

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

- Ý kiến tham gia của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có liên quan.

3. Nội dung thẩm định:

- Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để lập quy hoạch và nội dung quy hoạch.

- Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước.

- Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch và phương án bố trí hợp lý các nguồn lực.

- Tính thống nhất với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác liên quan của vùng, cả nước.

- Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch.

Điều 14. Thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ thuộc tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu

1. Tổ chức thẩm định quy hoạch:

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với đơn vị lập quy hoạch thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch. Hội đồng thẩm định có ít nhất là 07 người, bao gồm: 01 Chủ tịch hội đồng (là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh), 01 phó Chủ tịch hội đồng (là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư), các thành viên (là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan và có thể mời đại diện của một số Bộ, ngành Trung ương, đại diện các nhà khoa học, trong đó có 02 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện) và 01 thư ký (là cán bộ chuyên trách thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Đơn vị lập quy hoạch có trách nhiệm xin ý kiến tham gia bằng văn bản của Bộ, ngành dọc ở Trung ương (nếu cần) và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan về dự thảo báo cáo quy hoạch để làm căn cứ thẩm định.

Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp để đánh giá, thẩm định quy hoạch phải có ý kiến bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện; của Bộ, ngành dọc ở Trung ương (nếu cần) và của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan. Tại cuộc họp thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện.

Thời gian và địa điểm tổ chức thẩm định dự án quy hoạch phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để những người muốn đóng góp ý kiến có thể tham dự.

Sau khi tổ chức hội nghị thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định làm báo cáo kết quả thẩm định gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo; đồng thời gửi đơn vị lập quy hoạch để chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch.

Đơn vị lập quy hoạch có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố (đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành phố) và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến bằng văn bản về các vấn đề: sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Hồ sơ thẩm định quy hoạch:

- Tờ trình cấp đề nghị thẩm định quy hoạch của đơn vị lập quy hoạch.

- Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt quy hoạch lập theo nội dung quy định.

- Báo cáo các chuyên đề, các phụ lục kèm theo.

- Hệ thống bản đồ, biểu bảng có liên quan.

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

- Ý kiến của Bộ, ngành dọc ở Trung ương (nếu cần) và các sở, ngành, địa phương có liên quan.

3. Nội dung thẩm định:

- Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để lập quy hoạch và nội dung quy hoạch.

- Sự phù hợp của quy hoạch với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh.

- Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch và phương án bố trí hợp lý các nguồn lực.

- Tính thống nhất với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành của Trung ương trên địa bàn và các quy hoạch khác liên quan.

- Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch.

Điều 15. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các lãnh thổ thuộc tỉnh; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.

Điều 16. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

Đơn vị lập quy hoạch có trách nhiệm trình hồ sơ đề nghị phê duyệt lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Hồ sơ trình phê duyệt, gồm:

1. Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch của đơn vị lập quy hoạch.

2. Báo cáo quy hoạch theo nội dung quy định gồm: báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, các phụ lục và hệ thống bản đồ quy hoạch kèm theo.

3. Các văn bản pháp lý liên quan.

4. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định.

5. Các văn bản (bản sao) về ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, của các nhà khoa học và các chuyên gia phản biện.

6. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh); ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành, lãnh thổ thuộc tỉnh) về các nội dung: sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch.

7. Văn bản thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo môi trường chiến lược (đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh).

8. Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.

Điều 17. Nội dung phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

Nội dung phê duyệt đối với các dự án quy hoạch gồm:

1. Quan điểm và các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển chủ yếu của quy hoạch.

2. Phương hướng và các phương án phát triển chủ yếu.

3. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch.

4. Phương án tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế, xã hội.

5. Tổ chức thực hiện.

Điều 18: Công bố quy hoạch

Quy hoạch sau khi được phê duyệt phải được công bố công khai để các cấp, các ngành, người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư biết và tham gia thực hiện quy hoạch (trừ quy hoạch có nội dung bí mật quốc gia) cụ thể như sau:

1. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố, thông báo công khai quy hoạch trong vòng 30 ngày sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố để triển khai thực hiện; đồng thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả lập, thẩm định, phê duyệt và quyết định phê chuẩn có hiệu lực thi hành.

2. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ thuộc tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu: Đơn vị lập quy hoạch có trách nhiệm công bố, thông báo công khai quy hoạch trong vòng 30 ngày sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các sở, ban, ngành, địa phương để triển khai thực hiện; đồng thời báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt (kèm theo báo cáo quy hoạch và quyết định phê duyệt) về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 19. Tổ chức thực hiện quy hoạch

1. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý và huy động tối đa nguồn lực để triển khai thực hiện quy hoạch; cụ thể hóa quy hoạch thông qua kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm; thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu quy hoạch, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh, xây dựng các đề án phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn quản lý và báo cáo kết quả lập, thực hiện các đề án này gửi các sở quản lý ngành thuộc tỉnh để tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

Điều 20. Chế độ báo cáo:

1. Trách nhiệm báo cáo:

a) Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh, vùng liên huyện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện quy hoạch định kỳ vào ngày 15 của tháng cuối quý II và quý IV hàng năm và tiến hành đánh giá sơ kết thực hiện quy hoạch vào thời điểm kết thúc mỗi giai đoạn quy hoạch.

b) Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành phố, vùng liên xã, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở quản lý ngành, lĩnh vực báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình thực hiện các quy hoạch mình quản lý định kỳ vào ngày 15 của tháng cuối Quý II và Quý IV hàng năm, và tiến hành đánh giá sơ kết thực hiện quy hoạch vào thời điểm kết thúc mỗi giai đoạn quy hoạch.

2. Nội dung báo cáo:

a) Kết quả, tiến độ thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm.

b) Kết quả, tiến độ thực hiện các mục tiêu và sản phẩm chủ lực của quy hoạch.

c) Kết quả, tiến độ thực hiện giải pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu quy hoạch.

d) Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện quy hoạch và nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt quy hoạch.

đ) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện quy hoạch (bao gồm trách nhiệm của cơ quan chủ trì và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan).

Điều 21. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch

1. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch là hoạt động thường xuyên của Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu quy hoạch đã đề ra.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và quy hoạch vùng liên huyện.

3. Sở, cơ quan quản lý ngành có trách nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu mình quản lý.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành phố và quy hoạch tổng thể vùng liên xã thuộc địa bàn quản lý.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất (nếu cần) về tiến độ, kết quả lập và thực hiện quy hoạch thông qua báo cáo bằng văn bản và kiểm tra thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Chính phủ theo quy định.

Đến 31/12 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiến hành rà soát tiến độ giải ngân kinh phí lập quy hoạch, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều chuyển kinh phí của các đề án quy hoạch không giải ngân hết cho các đề án quy hoạch đã hoàn thành, còn thiếu kinh phí. Không chuyển nguồn kinh phí lập quy hoạch sang năm sau.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

1. Ủy ban nhân dân tỉnh: Thống nhất quản lý nhà nước đối với công tác quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các quy hoạch cần lập, rà soát, điều chỉnh, bổ sung trong giai đoạn 5 năm và hàng năm.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí lập quy hoạch hàng năm của tỉnh.

- Thẩm định đề cương quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; là cơ quan thường trực, tổng hợp của Hội đồng thẩm định các quy hoạch.

- Có ý kiến về các vấn đề: Sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch để làm căn cứ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch.

- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh lập, trình phê duyệt, công bố công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và quy hoạch vùng liên huyện.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.

- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

3. Sở Tài chính:

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán kinh phí lập quy hoạch hàng năm.

- Thẩm định dự toán kinh phí lập các dự án quy hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Kiểm tra, giám sát về kết quả thực hiện kinh phí lập quy hoạch, thẩm tra quyết toán kinh phí lập quy hoạch theo quy định của Nhà nước.

4. Sở quản lý ngành, lĩnh vực:

- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu theo chức năng, nhiệm vụ đối với lĩnh vực mình phụ trách.

- Xây dựng kế hoạch giai đoạn 5 năm và hàng năm về lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Lập và trình phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc phạm vi quản lý; chịu trách nhiệm quản lý, thanh quyết toán kinh phí lập quy hoạch được giao theo quy định của Nhà nước.

- Đề xuất và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc phạm vi quản lý.

- Tổ chức công bố công khai quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc phạm vi quản lý sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc phạm vi quản lý.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu quy hoạch thuộc phạm vi quản lý để kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.

- Báo cáo kết quả thực hiện các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thuộc địa bàn quản lý.

- Xây dựng kế hoạch giai đoạn 5 năm và hàng năm về lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thuộc địa bàn quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Lập và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thuộc địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm quản lý, thanh quyết toán kinh phí lập quy hoạch được giao theo quy định của Nhà nước.

- Đề xuất và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thuộc địa bàn quản lý.

- Tổ chức công bố công khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thuộc địa bàn quản lý sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thuộc địa bàn quản lý.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu quy hoạch thuộc phạm vi quản lý để kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.

- Báo cáo kết quả thực hiện các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

6. Các sở, ngành, đơn vị liên quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình

  • Số hiệu: 16/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/11/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Phạm Văn Sinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/11/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 10/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản