Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 16/2007/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 19 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
Qua xem xét Tờ trình số 135/TTr-STNMT-STS ngày 09 tháng 7 năm 2007 của liên Sở Tài nguyên và Môi trường - Sở Thủy sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này; đồng thời phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân được biết và thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thủy sản, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Hoàng Bê

 

QUY ĐỊNH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

1. Quy định này quy định các nội dung bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản, quyền và nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản;

2. Quy định này được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Giải thích từ ngữ dùng trong quy định:

Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu theo Điều 3, chương I Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, ngoài ra một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động nuôi trồng thủy sản: Là hoạt động sử dụng diện tích đất, mặt nước, mặt nước biển và các hoạt động khác nhằm thu được lợi ích về kinh tế từ cây trồng, vật nuôi thủy sinh được phép canh tác, sản xuất theo quy định của pháp luật. Hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể theo phương thức thâm canh, bán thâm canh và quảng canh hoặc các loại hình khác phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng địa phương;

2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản: Là nơi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành các hoạt động trực tiếp để nuôi trồng thủy sản dưới bất kỳ quy mô, loại hình nào, kể cả các hoạt động sản xuất, ương, nuôi con giống và nghiên cứu khoa học;

3. Chất thải trong hoạt động nuôi trồng thủy sản: Bao gồm chất thải ở dạng rắn và lỏng như: Thức ăn thừa, phân và xác vật nuôi, cây trồng chết; dư lượng các loại thuốc, hóa chất phòng trừ dịch bệnh, các chất xử lý môi trường ao nuôi, nước thải từ ao nuôi, bùn thải từ hoạt động nạo vét, cải tạo ao nuôi…

Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích:

1. Hoạt động bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản phải được tiến hành thường xuyên, đồng bộ dựa trên nguyên tắc phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường;

2. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, phải được gắn kết chặt chẽ với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động nuôi trồng thủy sản nói riêng nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.

3. Các hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích:

- Tuyên truyền, giáo dục và vận động đội ngũ cán bộ, lao động tại cơ sở, đơn vị và cộng đồng xã hội tham gia bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học;

- Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, thủy sản, giống vật nuôi, giống cây trồng và các quy định khác có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản của Trung ương và địa phương;

- Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là nguồn tài nguyên đất và nước ngầm;

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lý chất thải, các tiến bộ kỹ thuật vào canh tác, sản xuất và các mô hình sản xuất, canh tác theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường;

- Đóng góp tài chính, công sức và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động bảo vệ môi trường.

Chương II

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Điều 4. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Các cơ sở, dự án đầu tư trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cụ thể:

Đối với các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản thâm canh hoặc bán thâm canh có diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản quảng canh có diện tích mặt nước từ 50 ha trở lên phải tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan chức năng xem xét, thẩm định. Các dự án, cơ sở nuôi trồng thủy sản còn lại phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo phân cấp của pháp luật. Chỉ được phép triển khai các hoạt động nuôi trồng thủy sản khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận;

2. Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo tuân thủ đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản như: Điện, đường giao thông; các hệ thống cấp, tiêu thoát nước; ao xử lý nước cấp và ao xử lý nước thải; khu vực chứa bùn thải từ hoạt động nạo vét, cải tạo ao nuôi và bùn lắng từ ao xử lý nước cấp, ao xử lý nước thải;

4. Nguồn nước phục vụ cho nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo các giá trị giới hạn cho phép về nồng độ của các chất ô nhiễm trong môi trường nước mặt theo tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam TCVN 5943:1995 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ và TCVN 6774:2000 Chất lượng nước - Chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh;

5. Hoạt động xuống giống phải đảm bảo đúng theo lịch thời vụ, việc lấy nước và xả nước thải phải phù hợp với lịch điều tiết nước của khu vực và quy định của pháp luật về xả nước thải;

6. Hoạt động sản xuất, ương, nuôi con giống và nghiên cứu khoa học phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thủy sản và giống vật nuôi, giống cây trồng;

7. Không được sử dụng các loại hóa chất, thuốc thú y, thức ăn quá hạn sử dụng hoặc nằm trong danh mục cấm; hạn chế sử dụng theo quy định của pháp luật về vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản;

8. Các chất thải trong nuôi trồng thủy sản phải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;

9. Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác, sản xuất để phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản bền vững.

Điều 5. Điều kiện bảo vệ môi trường đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản:

1. Đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản:

a) Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được xây dựng đồng bộ, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như điều kiện về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định khác có liên quan. Hệ thống kênh, mương cấp và tiêu thoát nước cũng như các yêu cầu về kỹ thuật phải đảm bảo thực hiện đúng Tiêu chuẩn Ngành Thủy sản về quy trình công nghệ nuôi thâm canh, bán thâm canh, giống, thức ăn, vệ sinh thú y, điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định khác có liên quan của Trung ương và địa phương;

b) Tùy theo điều kiện tự nhiên của khu vực, quy mô hoạt động và phương thức canh tác mà bố trí hợp lý diện tích ao xử lý nước cấp, ao xử lý nước thải; có biện pháp cân đối về chiều sâu đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động canh tác, sản xuất và hiệu suất xử lý của các ao xử lý trên. Các yêu cầu về kỹ thuật để chuẩn bị ao nuôi phải được tiến hành theo Tiêu chuẩn Ngành Thủy sản 28 TCN 171:2001, Tiêu chuẩn Ngành Thủy sản 28 TCN 191:2004;

c) Hoạt động nạo vét, cải tạo ao nuôi phải được tiến hành đúng kỹ thuật theo hướng dẫn của ngành chức năng và lịch thời vụ, lịch điều tiết nước của từng khu vực, lượng bùn thải, thức ăn thừa lắng đọng phải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận;

d) Riêng đối với các mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp và các mô hình sản xuất, canh tác bền vững, thân thiện với môi trường phải bố trí đúng tỷ lệ diện tích đất, mặt nước, vật nuôi và cây trồng theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.

2. Đối với các cơ sở sản xuất, ương, nuôi con giống thủy sản và nghiên cứu khoa học:

a) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và quyết định phê duyệt, cam kết bảo vệ môi trường. Các hạng mục, công trình xử lý chất thải phải được xây dựng đồng bộ, đảm bảo được vận hành đồng bộ, thường xuyên và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận;

b) Đối với hoạt động sản xuất, ương, nuôi con giống phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về quy trình kỹ thuật, vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật về thủy sản;

c) Hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thủy sản phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn sinh học và an toàn hóa chất, đảm bảo không để tồn lưu, phát tán hóa chất nguy hại, sinh vật biến đổi gen và các yếu tố có nguy cơ gây tổn hại đến môi trường, đa dạng sinh học.

3. Xử lý nước thải và chất thải rắn:

Tùy thuộc vào điều kiện quy mô và loại hình hoạt động mà có các biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vệ sinh phòng dịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

a) Xử lý nước thải:

Hệ thống lấy nước, tiêu thoát nước phải luôn thông thoáng, được sên vét, cải tạo thường xuyên đảm bảo không để bồi lắng, tồn đọng gây tác động xấu đến môi trường và hoạt động sản xuất, canh tác của khu vực;

Nước thải phải được thu gom và xử lý bằng biện pháp, công nghệ hợp lý không để rò rỉ, phát tán vi sinh vật, mầm bệnh gây ô nhiễm môi trường. Hệ thống xử lý nước thải phải được vận hành đồng bộ và thường xuyên, nước thải sau khi xử lý phải đạt Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam TCVN 5945:2005 trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

b) Xử lý chất thải rắn:

Chất thải rắn phát sinh trong nuôi trồng thủy sản phải được thu gom, xử lý triệt để bằng biện pháp thích hợp. Đối với lượng bùn thải, xác vật nuôi phải được thu gom và xử lý triệt để theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải, đảm bảo không để phát tán mầm bệnh, vi sinh vật làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, canh tác trong khu vực.

Điều 6. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động nuôi trồng thủy sản:

1. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thủy sản và các quy định tại Điều 3 chương I, Điều 4 và Điều 5 chương II của Quy định này;

2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản cho cán bộ, người lao động tại cơ sở, đơn vị mình và nhân dân trong khu vực; vận động cộng đồng xã hội tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và quản lý tốt chất lượng môi trường nước trong khu vực;

3. Nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận;

4. Khi có nhu cầu thay đổi về vị trí, quy mô hoạt động của cơ sở nuôi trồng thủy sản cũng như các nội dung khác được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận, chủ cơ sở có trách nhiệm báo cáo, giải trình với cơ quan đã thẩm định, xác nhận trước đó và chỉ khi nào có ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền mới được triển khai thực hiện;

5. Chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường; cung cấp đầy đủ tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn Thanh tra hoặc Thanh tra viên và các thành viên khác trong đoàn khi đến làm việc; chấp hành và thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, quy định của Đoàn Thanh tra;

6. Bồi thường thiệt hại nếu hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Điều 7. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng tham mưu về công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản và có nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy quyền;

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc triển khai các chiến lược, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;

3. Phối hợp với các ngành chức năng, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;

4. Phối hợp với Sở Thủy sản và các ngành có liên quan triển khai và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các điều kiện bảo vệ môi trường đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản được quy định tại Điều 5 chương II Quy định này;

5. Tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các hành vi vi phạm;

6. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 15 chương IV của Quy định này.

Điều 9. Sở Thủy sản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm:

1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, lịch thời vụ và phối hợp Ủy ban nhân dân, Phòng Kinh tế các huyện, thị và các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện;

2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, xây dựng và quản lý vùng nuôi trồng thủy sản an toàn;

3. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật về thủy sản, giống vật nuôi, cây trồng, tiêu chuẩn ngành và các quy định khác có liên quan;

4. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thủy sản và các nội dung khác có liên quan;

5. Phối hợp giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 15 chương IV của Quy định này.

Điều 10. Các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này đối với các đơn vị trực thuộc.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị:

1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản trên phạm vi địa phương mình quản lý;

2. Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường và quy hoạch, kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản;

3. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường cho các mô hình thâm canh, bán thâm canh và quảng canh theo phân cấp của pháp luật;

4. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản, công tác phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và các nội dung khác có liên quan;

5. Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản và xử lý đối với các hành vi vi phạm thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về môi trường theo quy định tại Điều 15 chương IV của Quy định này;

6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản liên huyện hoặc giữa huyện với thị xã;

7. Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như các các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo Quy định này;

8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo ủy quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên;

9. Chỉ đạo công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn cũng như quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với nuôi trồng thủy sản trên phạm vi địa phương mình quản lý;

2. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, khu vực thuộc phạm vi quản lý và các nội dung khác có liên quan;

3. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với nuôi trồng thủy sản ở địa phương; tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 15 chương IV của Quy định này;

4. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Chương IV

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Điều 13. Thanh tra bảo vệ môi trường:

Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, lực lượng Thanh tra Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan. Nội dung, hình thức và phương thức hoạt động thanh tra môi trường được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.

Điều 14. Xử lý vi phạm:

Tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo:

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 128 Luật Bảo vệ môi trường và quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005;

2. Cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 128 và Điều 129 Luật Bảo vệ môi trường và quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành:

Đối với các cơ sở, tổ chức, cá nhân đã nuôi trồng thủy sản trước khi Quy định này được ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm bắt đầu xuống giống vụ nuôi thứ I theo lịch thời vụ năm 2008 trở đi được cơ quan chức năng công bố, phải có biện pháp điều chỉnh và thực hiện đúng theo Quy định này.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành:

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thủy sản, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thi hành Quy định này;

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định Bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành

  • Số hiệu: 16/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/10/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Phạm Hoàng Bê
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/10/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 09/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản