Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152/2009/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 14 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 16/6/2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 7/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;

Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức tiếp công dân của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Thanh Hoá;
- Lưu: VT, TD (2).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 152 /2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc tiếp công dân (cụm từ “tiếp công dân” sau đây viết tắt là “tiếp dân”), tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, tố cáo của công dân.

Điều 2. Cán bộ, công chức khi làm nhiệm vụ tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo quy chế này và tuân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 3. Việc tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn thư khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp dân, không tiếp tại nhà riêng.

Tại nơi tiếp dân phải niêm yết lịch tiếp dân và nội quy tiếp dân. Lịch tiếp dân phải ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp dân. Nội quy tiếp dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

Việc tiếp dõn của cán bộ, công chức phải được ghi vào sổ tiếp dân. Sổ tiếp dân phải được quản lý, sử dụng đúng quy định của pháp luật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN

Mục 1. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước

Điều 4. Bố trí nơi tiếp dân

Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tổ chức và quản lý nơi tiếp dân, ban hành nội quy tiếp dân, lịch tiếp dân và bố trí nơi tiếp dân tại địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Các cơ quan Công an, Thanh tra Nhà nước có nghĩa vụ thiết lập công khai số điện thoại, hộp thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng.

Điều 5. Tổ chức tiếp dân thường xuyên

Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức tiếp dân thường xuyên; phải bố trí cán bộ chuyên trách tiếp dân. Cán bộ tiếp dân là người có phẩm chất tốt, liêm khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực sự nhiệt tình và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Tổ chức tiếp dân định kỳ và đột xuất

1. Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm định kỳ tiếp dân theo quy định tại Điều 76 Luật khiếu nại, tố cáo (có thể phân công cho cấp phó tiếp một số kỳ) để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý. Lịch tiếp dân phải được xây dựng thành kế hoạch từ đầu năm và thông báo công khai cho công dân biết.

2. Ngoài việc tiếp dân theo định kỳ, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tiếp dân khi có yêu cầu khẩn thiết.

Điều 7. Trách nhiệm giải quyết của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước

Những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền có cơ sở rõ ràng, cụ thể, có căn cứ để giải quyết thỡ khi tiếp dõn, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiờn cứu, xem xột thỡ phải núi rừ thời hạn giải quyết, tổ chức, người cần liên hệ để giải quyết và trả lời kết quả cho công dân.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại.

Điều 8. Bảo vệ nơi tiếp dân

Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan Công an cùng cấp trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp dân.

Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp dân của các cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp dân.

Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Nhà nước trong việc bảo vệ trật tự, an toàn nơi tiếp dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp dân.

Mục 2. Nhiệm vụ của cán bộ tiếp dân

Điều 9. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp dân phải thực hiện:

1. Mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.

2. Tự giới thiệu chức vụ của mình để người đến khiếu nại, tố cáo biết, hướng dẫn công dân thực hiện nội quy nơi tiếp dân, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

Từ chối tiếp những trường hợp:

+ Những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp dân.

+ Những người đã có thông báo không tiếp của cơ quan có thẩm quyền.

3. Chú ý lắng nghe công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo; ghi nội dung công dân trình bày vào sổ tiếp dân; hướng dẫn công dân trình bày rõ ràng các nội dung khiếu nại, tố cáo và những yêu cầu giải quyết; yêu cầu công dân xuất trình tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách pháp luật, hết thẩm quyền thì giải thích để công dân chấp hành hoặc tham mưu cho thủ trưởng cơ quan ra thông báo từ chối tiếp công dân đó.

Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình và đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định 136/2006/NĐ-CP) thì hướng dẫn công dân viết rõ nội dung khiếu nại hoặc tố cáo và những yêu cầu giải quyết. Nếu công dân vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì hướng dẫn viết đơn khiếu nại riêng, đơn tố cáo riêng. Trường hợp công dân không viết được thì cán bộ tiếp dân ghi lại để công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào đó; nhận và làm giấy biên nhận tài liệu, giấy tờ do công dân cung cấp.

Điều 10. Tiếp nhận, xử lý đơn thư

1. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo

a) Cán bộ tiếp dân chỉ được tiếp nhận trực tiếp đơn tố cáo, đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình; đơn khiếu nại, đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc nhưng để quá thời hạn chưa giải quyết.

b) Tất cả đơn khiếu nại, tố cáo từ các nguồn chuyển đến, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyển cho bộ phận tiếp dân của cơ quan để vào sổ theo dõi, phân loại và xử lý theo quy định.

2. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo

a) Đơn khiếu nại, đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ các điều kiện theo quy định, cán bộ tiếp dân phải lập phiếu xử lý trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định việc thụ lý để giải quyết.

b) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trả lại đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn và trả lời chỉ thực hiện một lần.

Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do.

c) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình thì chuyển cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và báo cho người có đơn biết.

d) Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại riêng, nội dung tố cáo riêng theo quy định.

đ) Khi nhận được đơn khiếu nại vượt cấp nếu có đủ căn cứ cho rằng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì cán bộ tiếp dân phải lập phiếu xử lý trình thủ trưởng cơ quan ra văn bản yêu cầu thủ trưởng đơn vị cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới. Nếu cấp dưới thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết thì báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình có biện pháp xử lý trách nhiệm của cấp dưới.

Điều 11. Theo dõi tổng hợp, làm báo cáo

Cán bộ tiếp dân có trách nhiệm theo dõi kết quả thực hiện việc tiếp dân, tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo, các quyết định giải quyết và xử lý của các ngành, địa phương, đơn vị mình để tổng hợp, làm báo cáo định kỳ tháng, 6 tháng, năm và báo cáo theo yêu cầu đột xuất của người có thẩm quyền.

Mục 3. Quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp dân

Điều 12. Khi đến nơi tiếp dân, công dân có quyền:

1. Được hướng dẫn, giải thích về những nội dung mình trình bày.

2. Nếu cán bộ tiếp dân có việc làm sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu thì khiếu nại hoặc tố cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người tiếp dân.

3. Được thực hiện quyền khiếu nại thông qua các hình thức theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.

4. Nếu nhờ Luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại thì Luật sư phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.

5. Được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo; yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.

Điều 13. Khi đến nơi tiếp dân, công dân có nghĩa vụ:

1. Phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân như giấy chứng minh thư nhân dân, giấy mời hoặc các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.

2. Phải chấp hành nội quy, quy chế tiếp dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp dân.

3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu.

4. Viết đơn theo hướng dẫn của cán bộ tiếp dân hoặc ký xác nhận những nội dung đã trình bày được cán bộ tiếp dân ghi lại.

5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp dân.

6. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự nơi tiếp dân, vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.

Chương III

TỔ CHỨC TIẾP DÂN

Mục 1. Tiếp dân của UBND tỉnh

Điều 14. Trụ sở tiếp dân của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh

Trụ sở tiếp dân của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (sau đây viết tắt là Trụ sở tiếp dân của tỉnh) tại số 35 Đại lộ Lê Lợi, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hoá (khi thay đổi địa điểm sẽ có thông báo).

Văn phòng UBND tỉnh quản lý Trụ sở tiếp dân của tỉnh.

Điều 15. Quản lý công tác tiếp dân

Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách công tác tiếp dân được phân công chỉ đạo Phòng Tiếp công dân (sau đây viết tắt là Phòng Tiếp dân) trong công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 16. Tiếp dân thường xuyên của Phòng Tiếp dân

Phòng Tiếp dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh thực hiện việc tiếp dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp dân của tỉnh, tiếp nhận, phân loại đơn, tham mưu xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân định kỳ, tiếp dân đột xuất.

Điều 17. Tiếp dân định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân định kỳ mỗi tháng ít nhất một ngày (có thể phân công luân phiên các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp). Lịch tiếp dân định kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được niêm yết công khai tại Trụ sở tiếp dân của tỉnh ngay từ đầu năm.

Thành phần tham gia tiếp dân cùng Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh gồm: Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác tiếp dân, cán bộ Phòng Tiếp dân, Thanh tra tỉnh, các thành phần khác có liên quan.

Điều 18. Quy trình tiếp dân của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Công tác chuẩn bị

- Phòng Tiếp dân nghiên cứu dự báo tình hình, chuẩn bị hồ sơ tài liệu báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước khi tiếp dân một ngày.

Mời các thành phần có liên quan tham gia tiếp dân theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Cán bộ Phòng Tiếp dân hướng dẫn công dân thực hiện nội quy, quy chế tiếp dân; phát phiếu đăng ký thứ tự để công dân thực hiện việc ghi phiếu với các nội dung: Họ tên, địa chỉ, nội dung khiếu nại, tố cáo; nhận, kiểm tra phiếu đăng ký (trường hợp công dân ghi phiếu không rõ thì yêu cầu viết lại).

Trên cơ sở phiếu đăng ký của công dân và quá trình theo dõi kết quả giải quyết đơn thư, cán bộ tiếp dân lập danh sách đăng ký để Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh; những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng để kéo dài, có tình tiết phức tạp, vụ việc có tính cấp thiết cần phải chỉ đạo;

Từ chối không tiếp đối với các vụ việc đã được Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết hết thẩm quyền hoặc đã có văn bản chỉ đạo hoặc những trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.

2. Trình tự tiếp dân của Chủ tịch UBND tỉnh

- Phòng Tiếp dân ổn định tổ chức, giới thiệu thành phần tiếp dân; tên, địa chỉ người khiếu nại, tố cáo.

- Nghe công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Nếu công dân trình bày chưa rõ thì gợi ý để công dân trình bày rõ thêm sự việc và cung cấp chứng cứ.

- Nếu vụ việc đã được xem xét, giải quyết thì Phòng Tiếp dân báo cáo tóm tắt sự việc, quá trình và kết quả giải quyết của các cấp, các ngành; Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu các thành viên tham gia tiếp dân giải thích làm rõ và trả lời. Những vấn đề đã rõ, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trả lời ngay tại nơi tiếp dân. Đối với những vụ việc chưa rõ, còn có ý kiến khác nhau hoặc vụ việc phức tạp thì chỉ ghi nhận ý kiến của công dân để chỉ đạo xem xét, kết luận và có văn bản trả lời sau.

3. Ra văn bản sau khi tiếp dân của Chủ tịch UBND tỉnh

Căn cứ vào kết quả của buổi tiếp dân và chỉ đạo của người chủ trì tiếp dân, Phòng tiếp dân có trách nhiệm soạn thảo thông báo kết quả tiếp công dân; các văn bản để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết hoặc giao nhiệm vụ cho cơ quan chức năng thẩm tra, xác minh những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh; trả lời, thông báo kết quả giải quyết cho công dân.

Điều 19. Tiếp dân đột xuất của Chủ tịch UBND tỉnh

Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức tiếp dân đột xuất khi có yêu cầu khẩn thiết như: khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người; khiếu nại, tố cáo có ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo hoặc cần đối thoại với công dân trước khi ban hành quyết định giải quyết.

Tổ chức tiếp dân đột xuất tại Trụ sở tiếp dân của tỉnh hoặc tại địa phương phát sinh khiếu nại, tố cáo.

Mục 2. Tiếp dân của UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện)

Điều 20. Nơi tiếp dân

Chủ tịch UBND huyện phải bố trí nơi tiếp dân theo quy định tại Điều 4 Quy chế này. Không bố trí nơi tiếp dân chung với phòng làm việc của cán bộ, công chức.

Điều 21. Tiếp dân thường xuyên của UBND huyện

Chủ tịch UBND huyện phải lựa chọn cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất theo quy định tại Điều 5 Quy chế này để thực hiện trách nhiệm tiếp dân thường xuyên của UBND huyện và của Thanh tra huyện.

Cán bộ tiếp dân của UBND huyện có nhiệm vụ:

1. Tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo trong tất cả các ngày làm việc.

2. Tiếp nhận, phân loại, tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, Chánh Thanh tra huyện xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Tổng hợp, làm các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND huyện và Chánh thanh tra huyện về công tác tiếp dân, tình hình và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của UBND huyện.

4. Giúp Chánh thanh tra huyện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu về những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp phục vụ cho các buổi tiếp dân định kỳ và đột xuất của Chủ tịch UBND huyện.

Điều 22. Tiếp dân định kỳ của Chủ tịch UBND huyện

Chủ tịch UBND huyện tiếp dân định kỳ mỗi tháng ít nhất hai ngày tại nơi tiếp dân của UBND huyện. Lịch tiếp dân định kỳ của Chủ tịch UBND huyện phải được thông báo công khai để công dân biết.

Cán bộ tiếp dân của UBND huyện phải ghi nội dung tiếp dân vào sổ tiếp dân của Chủ tịch UBND huyện và theo dõi, đôn đốc thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện.

Để phục vụ tốt cho việc tiếp dân định kỳ của Chủ tịch UBND huyện, Thanh tra huyện có trách nhiệm:

1. Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện xây dựng quy chế tiếp dân phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, đúng pháp luật.

2. Dự báo và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu về những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp mà công dân có thể đến trong ngày tiếp dân của Chủ tịch UBND huyện.

3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện mời thủ trưởng một số cơ quan có liên quan cùng tham gia buổi tiếp dân;

4. Phối hợp với Văn phòng UBND huyện chuẩn bị những điều kiện cần thiết phục vụ cho buổi tiếp dân; cùng tham gia tiếp dân với Chủ tịch UBND huyện; soạn thảo các văn bản của Chủ tịch UBND huyện về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 23. Tiếp dân đột xuất của Chủ tịch UBND huyện

Chủ tịch UBND huyện tiếp dân đột xuất khi có yêu yêu cầu khẩn thiết hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.

Việc tiếp dân đột xuất có thể thực hiện tại nơi tiếp dân của UBND huyện hoặc tại nơi phát sinh đơn khiếu nại, tố cáo.

Mục 3. Tiếp dân của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã)

Điều 24. Nơi tiếp dân

Chủ tịch UBND xã phải bố trí nơi tiếp dân theo quy định tại Điều 4 Quy chế này. Những xã có điều kiện thì có thể bố trí nơi tiếp dân riêng. Những xã chưa có điều kiện thì có thể bố trí phòng tiếp dân chung với phòng làm việc khác.

Điều 25. Tiếp dân thường xuyên của UBND xã

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch UBND xã phân công cán bộ tiếp dân thường xuyên. Cán bộ tiếp dân thường xuyên của xã có trách nhiệm: tiếp dân, nhận đơn hoặc hướng dẫn công dân đưa đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; phân loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và tham mưu cho Chủ tịch UBND xã xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định tại Điều 77 Luật khiếu nại, tố cáo và Điều 9 Quy chế này.

Điều 26. Tiếp dân định kỳ của Chủ tịch UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tiếp dân mỗi tuần ít nhất một ngày. Lịch tiếp dân phải được thông báo công khai để công dân được biết.

Căn cứ vào tình hình phát sinh đơn thư và tính chất của từng vụ việc khiếu nại, tố cáo, Chủ tịch UBND xã có thể yêu cầu một số cán bộ cùng tham gia tiếp dân. Cán bộ tiếp dân thường xuyên của UBND xã cùng tham gia buổi tiếp dân định kỳ của Chủ tịch UBND xã và ghi chép nội dung tiếp dân vào sổ tiếp dân theo đúng quy định.

2. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND xã tổ chức tiếp dân đột xuất tại trụ sở UBND xã hoặc tại nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo.

Mục 4. Tiếp dân của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở)

Điều 27. Nơi tiếp dân

Giám đốc sở phải bố trí nơi tiếp dân theo quy định tại Điều 4 Quy chế này. Không bố trí phòng tiếp dân chung với các bộ phận giải quyết công việc khác.

Điều 28. Tiếp dân thường xuyên

Giám đốc sở phải lựa chọn cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất theo quy định tại điều 5 Quy chế này để thực hiện trách nhiệm tiếp dân thường xuyên của sở và của Thanh tra sở.

Cán bộ tiếp dân của sở có nhiệm vụ:

- Tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo trong tất cả các ngày làm việc; tiếp nhận, phân loại đơn và tham mưu cho Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định tại Điều 77 Luật khiếu nại, tố cáo và Điều 9 Quy chế này.

- Soạn thảo các văn bản về công tác tiếp dân của sở và Thanh tra sở theo chỉ đạo của Giám đốc sở, Thanh tra sở.

- Tổng hợp, làm các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở về công tác tiếp dân, tình hình và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của ngành.

- Giúp Chánh thanh tra chuẩn bị hồ sơ, tài liệu về những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp phục vụ cho các buổi tiếp dân định kỳ và đột xuất của Giám đốc sở.

Điều 29. Tiếp dân định kỳ của Giám đốc sở

1. Giám đốc sở có trách nhiệm tiếp dân định kỳ mỗi tháng ít nhất một ngày. Lịch tiếp dân định kỳ của Giám đốc sở phải thông báo công khai cho công dân biết.

2. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở phải tổ chức tiếp dân đột xuất tại nơi tiếp dân của sở hoặc tại nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Mối quan hệ giữa bộ phận tiếp dân và cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo của dân do bộ phận tiếp dân chuyển đến, người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết kịp thời đúng thời hạn. Trường hợp đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết thì đôn đốc thực hiện và trả lời cho công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông tin báo cáo cho bộ phận tiếp dân đã chuyển đơn biết. Người có thẩm quyền giải quyết để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách công tác tiếp dân có quyền yêu cầu người có thẩm quyền đó giải quyết, nếu yêu cầu đó không được chấp hành thì báo cáo với cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.

Điều 31. Phối hợp thực hiện

Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá ban hành quy chế tiếp dân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Mặt trận tổ quốc, các cơ quan, đoàn thể cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn, thuộc lĩnh vực, thẩm quyền quản lý, giải quyết.

Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Báo Thanh Hoá, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hoá và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc tuyên truyền pháp luật khiếu nại, tố cáo và Quy chế này.

Điều 32. Khen thưởng, kỷ luật

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải sửa đổi bổ sung, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 152/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

  • Số hiệu: 152/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/01/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Mai Văn Ninh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản