Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2005/QĐ-UB

Đồng Hới, ngày 22 tháng 3 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Để triển khai Chỉ thị số 01/2005/CT-BTP ngày 19/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2005;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp Quảng Bình tại Công văn số 208/TP ngày 09/3/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Điều 2: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này.

Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Vụ PL HC-HS ( Bộ Tư pháp );
- Vụ PBGDPL ( Bộ Tư pháp );
- Thường vụ Tỉnh ủy; (Đã ký)
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại Biểu Quốc Hội tỉnh;
- Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Hội đồng PHCT PBGPL tỉnh, các huyện, thành phố;
- Lưu VT - NC.

TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2005/QĐ-UB ngày 22/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình )

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03/12/2004 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2005.

Để các quy định của Luật đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước nói chung và hiệu quả hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền các cấp nói riêng, góp phần từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch triển khai thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm triển khai kịp thời thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức, trong quản lý hoạt động, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của chính quyền các cấp ở địa phương, đưa công tác này sớm đi vào nề nếp, ổn định; tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan nắm vững ý nghĩa của việc ban hành Luật, những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo nguyên tắc xây dựng Luật, nội dung cơ bản của Luật để tổ chức thực hiện và áp dụng thống nhất, đúng quy định trong hoạt động ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND).

- Phân công trách nhiệm và xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp, đảm bảo tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan chủ trì thực hiện quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản QPPL và lực lượng nòng cốt, chuyên trách tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thi hành Luật; nâng cao trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả các văn bản QPPL được ban hành.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc với nội dung, hình thức phù hợp. Cần kết hợp việc phổ biến, quán triệt nội dung của Luật với việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo văn bản QPPL; đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật trong thực tế.

- Công tác xây dựng, ban hành, đăng công báo, niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp phải được tiến hành kịp thời đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định của pháp luật.

- Coi trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo, sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá đúng tình hình và kết quả thi hành Luật; kịp thời đưa ra những giải pháp phù hợp, những đề xuất kiến nghị để tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt nội dung của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).

1.1. Nội dung cần quán triệt trong hội nghị:

- Ý nghĩa, sự cần thiết phải ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

- Tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo được thể hiện trong Luật;

- Bố cục của Luật;

- Nội dung cơ bản của Luật và các văn bản có liên quan.

1.2. Thành phần Hội nghị:

a) Hội nghị ở tỉnh mời:

- Đại diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đại diện các Ban của Tỉnh ủy;

- Đại diện Thường trực HĐND, đại diện Ban Pháp chế, Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Đại diện Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;

- Đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng Phòng HC-TH) các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chánh Văn phòng HĐND và UBND, Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thành phố;

b) Hội nghị cấp huyện mời:

- Đại diện Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Đại diện các Ban của Huyện ủy, Thành ủy;

- Đại diện Thường trực HĐND, UBND, Ban Pháp chế, Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND; Đại diện Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố;

- Trưởng, phó các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; chuyên viên nghiệp vụ có liên quan của Văn phòng HĐND, UBND các huyện, thành phố;

- Thường trực HĐND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Văn phòng UBND, cán bộ Hộ tịch - Tư pháp các xã, phường, thị trấn.

1.3. Thời gian thực hiện:

- Hội nghị ở tỉnh: Tổ chức trước ngày 10/4/2005;

- Hội nghị ở cấp huyện: Tổ chức trước ngày 30/4/2005;

2. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.

2.1. Nội dung tập huấn:

- Hướng dẫn các tác nghiệp về kỹ thuật soạn thảo, quy trình, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND mỗi cấp.

2.2. Đối tượng tập huấn:

a) Ở cấp tỉnh:

- Chuyên viên nghiệp vụ có liên quan của Sở Tư pháp;

- Chuyên viên Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh;

- Chuyên viên Pháp chế hoặc Chuyên viên nghiệp vụ có liên quan của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.

b) Ở cấp huyện: Mỗi đơn vị cấp huyện tổ chức ít nhất một lớp tập huấn cho các đối tượng sau:

- Chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện;

- Chuyên viên nghiệp vụ có liên quan của các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện;

- Trưởng phòng, Chuyên viên Phòng Tư pháp;

- Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch), các bộ Văn phòng UBND và cán bộ Hộ tịch - Tư pháp các xã, phường, thị trấn.

2.3. Thời gian thực hiện:

- Lớp tập huấn ở tỉnh: Tổ chức trước ngày 10/5/2005;

- Lớp tập huấn ở huyện: Tổ chức trước ngày 25/5/2005.

Thời gian tiếp theo, mỗi năm ít nhất một lần Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp các huyện, thành phố sẽ tổ chức các lớp tập huấn cho các đối tượng nêu trên.

3. Xây dựng quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL ở địa phương:

Trong đó quy định việc lập chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm, quy định quy trình soạn thảo, lấy ý kiến tham gia dự thảo văn bản, thẩm định, xem xét, thông qua dự thảo, ký ban hành; quy trình kiểm tra và tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND.

4. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp giữa cơ quan Tư pháp các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp.

5. Thành lập cơ quan Công báo cấp tỉnh trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện đăng các văn bản QPPL của HĐND, UBND và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ chậm nhất trong quý II/2005.

6. Triển khai tốt công tác kiểm tra và tự kiểm tra văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

7. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cơ quan Tư pháp

1.1 Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức hội nghị ở cấp tỉnh được nêu tại điểm 1 phần II Kế hoạch này. Tổ chức hoặc hướng dẫn tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ được nêu tại điểm 2 phần II Kế hoạch này;

- Giúp UBND tỉnh soạn thảo Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh; soạn thảo Quy chế phối hợp công tác rà soát văn bản QPPL của HĐND và UBND;

- Phối hợp với Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình và các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và UBND ở địa phương;

1.2 Phòng Tư pháp các huyện, thành phố có trách nhiệm:

- Giúp UBND cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở địa phương mình; chủ trì và phối hợp với Văn phòng UBND cấp huyện tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức các hội nghị và lớp tập huấn được nêu ở khoản b điểm 1.2 mục 1 và khoản 2 điểm 2.2 mục 2 phần II Kế hoạch này.

2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức hội nghị triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và lớp tập huấn nghiệp vụ ở cấp tỉnh; trình UBND tỉnh ký Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

3. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Đề án thành lập cơ quan Công báo ở cấp tỉnh trình UBND tỉnh;

- Tham mưu đề xuất tăng thêm biên chế và thành lập Phòng Quản lý văn bản thuộc Sở Tư pháp; bố trí thêm biên chế cho Phòng Tư pháp các huyện, thành phố đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được phân công.

4. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tuyên truyền các văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ở địa phương ban hành.

5. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí để triển khai công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL ở địa phương (trên cơ sở đề xuất của cơ quan Tư pháp) trình UBND cùng cấp quyết định.

6. UBND các huyện, thành phố và các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung có liên quan được quy định tại Kế hoạch này và cụ thể hóa việc triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị mình; tổ chức quản lý các hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL ở địa phương, đơn vị trên cơ sở những nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện, hàng quý báo cáo kết quả đạt được và phản ánh những khó khăn, vướng mắc (nếu có) về UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 15/2005/QĐ-UB về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 15/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/03/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Công Thuật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản