Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1474/2007/QĐ-UBND

Huế, ngày 27 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHONG TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Công văn số 112/SCN-KT ngày 10 tháng 5 năm 2007 và đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua khen thưởng tỉnh tại Công văn số 58/TĐKT-PT ngày 14 tháng 6 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phong tặng danh hiệu "Nghệ nhân Thừa Thiên Huế".

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Sở Công nghiệp và Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn của tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY CHẾ

PHONG TẶNG DANH HIỆU "NGHỆ NHÂN THỪA THIÊN HUẾ"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1474/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế.

2. Người được xét tặng danh hiệu nghệ nhân là cá nhân đã và đang tham gia hoạt động, sản xuất trong các ngành nghề thủ công mỹ nghệ Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế

Danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phong tặng, là sự ghi nhận công lao đóng góp của những người thợ giỏi đã và đang cống hiến trí tuệ, tài năng, sức lực cho việc duy trì, phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống của Thừa Thiên Huế. Là phần thưởng cao quý nhằm tôn vinh những người thợ đã sáng tạo ra những sản phẩm tinh xảo, có giá trị kỹ thuật, mỹ thuật cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

Điều 3. Nguyên tắc của việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế

1. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế được tiến hành định kỳ hai năm một lần (vào năm chẵn trong dịp Quốc khánh 2/9)

2. Danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế chỉ xét tặng một lần cho một người, không có hình thức truy tặng.

3. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế do Hội đồng cấp cơ sở đề nghị và do Hội đồng cấp tỉnh xét chọn trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quyết định (qua Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh).

Điều 4. Quyền lợi của người được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế:

1. Được Ủy ban Nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận Nghệ nhân Thừa Thiên Huế kèm theo phần thưởng bằng tiền hoặc hiện vật tương đương là 2.000.000 đồng, (hai triệu đồng chẵn) được tặng một biểu tượng và một huy hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế.

2. Được tổ chức truyền nghề, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

3. Được Uỷ ban Nhân dân tỉnh hỗ trợ chi phí thuê một gian hàng tiêu chuẩn để trưng bày các sản phẩm do chính nghệ nhân làm ra khi tham gia các Hội chợ, triển lãm có ngành nghề phù hợp theo kế hoạch được duyệt của Sở Công nghiệp.

4. Được xem xét vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất để đầu tư nghiên cứu chế thử sản phẩm, hoặc các tác phẩm có giá trị cao.

5. Được tham gia các hoạt động nghiên cứu thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học của tỉnh.

Chương II

TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN THỪA THIÊN HUẾ.

Điều 5. Tiêu chuẩn:

Nghệ nhân Thừa Thiên Huế là người có đủ các tiêu chuẩn sau:

1. Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, gương mẫu, thực sự là tấm gương sáng cho mọi người và đồng nghiệp noi theo.

2. Là người thợ giỏi tiêu biểu được đồng nghiệp thừa nhận, có thâm niên trong nghề tối thiểu là 10 năm, có trình độ kỹ năng kỹ xảo, nghề nghiệp điêu luyện sáng tác thiết kế được 05 mẫu sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, đã trực tiếp làm ra trên 10 sản phẩm có giá trị mỹ thuật, kinh tế.

3. Có nhiều thành tích trong việc truyền nghề, dạy nghề sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ; đóng góp trong việc giữ gìn, phát triển nghề nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

4. Có tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao được tặng giải thưởng trong các cuộc thi, hội chợ triển lãm của tỉnh, quốc gia và quốc tế.

Điều 6. Quy trình xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế

1. Nghệ nhân các ngành thủ công mỹ nghệ thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đăng ký đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân tại đơn vị đang công tác.

Trường hợp nghệ nhân không thuộc đơn vị nào thì đăng ký với Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú hoặc đang hành nghề.

2. Hội đồng cấp cơ sở được thành lập ở các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc

Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (nếu nghệ nhân không thuộc đơn vị sản xuất kinh doanh nào).

Hội đồng cấp cơ sở ở các đơn vị sản xuất kinh doanh sau khi xét chọn gửi hồ sơ về Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn để cùng tổng hợp gửi hồ sơ lên Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố xác nhận và đề nghị lên Hội đồng cấp tỉnh (qua Sở Công nghiệp).

3. Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt những người đủ tiêu chuẩn trình lên Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận Nghệ nhân Thừa Thiên Huế (qua Ban thi đua Khen thưởng tỉnh).

Điều 7. Hồ sơ xét tặng Nghệ nhân Thừa Thiên Huế

1. Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân                                          (Biểu 1)

2. Bản thành tích cá nhân (có dán ảnh, xác nhận của đơn vị và chính quyền địa phương)

(Biểu 2)

3. Các văn bản chứng nhận giải thưởng kèm ảnh chụp sản phẩm được giải (bản sao hợp lệ)

4. Phiếu bầu đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân                                  (Biểu 3)

5. Biên bản kiểm phiếu bầu                                                                     (Biểu 4)

6. Biên bản họp hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân                            (Biểu 5)

7. Báo cáo kết quả của hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân                 (Biểu 6)

8. Quyết định thành lập hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân

Điều 8. Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ nhân các cấp:

1. Hội đồng cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định thành lập, có từ 5 đến 7 thành viên, gồm:

- Thủ trưởng đơn vị                                                                                Chủ tịch hội đồng

- Phụ trách công tác thi đua đơn vị                                                          Ủy viên

- Đại diện Ban chấp hành Công đoàn đơn vị                                             Ủy viên

- Phụ trách công tác kỹ thuật đơn vị                                                        Ủy viên

- Đại diện một số nghệ nhân đã được tặng danh hiệu (nếu có)                   Ủy viên

2. Hội đồng cấp tỉnh: do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm:

- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh                                                  Chủ tịch Hội đồng

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phụ trách

Công nghiệp                                                                              Phó Chủ tịch Hội đồng

- Giám đốc Sở Công nghiệp                                                        Ủy viên Thường trực

- Trưởng Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh                                       Ủy viên

- Chuyên viên theo dõi Công nghiệp, thuộc Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh          Ủy viên

- Đại diện Liên minh Hợp tác xã tỉnh                                             Ủy viên

- Đại diện Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ tỉnh                                     Ủy viên

- Đại diện Liên đoàn Lao động tỉnh                                                Ủy viên

- Đại diện một số nghệ nhân đã được tặng danh hiệu                     Ủy viên

Điều 9. Thời gian xét tặng danh hiệu :

Danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế được xét tặng 02 năm một lần vào năm chẵn trong dịp Quốc Khánh 2/9. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp cơ sở được hoàn thành và gửi hồ sơ lên Uỷ ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Công nghiệp) trước ngày 30 tháng 6 của năm đề nghị. Riêng năm 2007 sẽ tiến hành xét thí điểm để làm tiền đề cho năm sau.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế và các tổ chức, doanh nghiệp.

1. Sở Công nghiệp là cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế có trách nhiệm:

- Giới thiệu danh sách thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp thành viên của ngành, đơn vị nào khuyết do nghỉ hưu, chuyển công tác...thì ngành, đơn vị đó có trách nhiệm giới thiệu thành viên thay thế trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thay thế hoặc bổ sung.

- Chuẩn bị các hồ sơ tài liệu, các vấn đề liên quan đến việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế trình Hội đồng xét tặng để báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao kiến thức kỹ thuật, mỹ thuật cho nghệ nhân; phối hợp với các ngành tổ chức Hội thi thợ giỏi, Hội thi hàng thủ công mỹ nghệ định kỳ, tổ chức trưng bày giới thiệu sản phẩm nhằm phát huy khả năng của nghệ nhân trong việc khôi phục, phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống của địa phương.

- Xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ cho hoạt động xét tặng danh hiệu Nghệ nhân cấp tỉnh, cấp nhà nước và quyền lợi, chế độ của các nghệ nhân hàng năm trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm phối hợp thẩm định, rà soát tiêu chuẩn quy trình và hồ sơ, lập thủ tục trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xét tặng danh hiệu nghệ nhân Thừa Thiên Huế.

3. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa Thông tin chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan đánh giá những sản phẩm, công trình của người được xét tặng, hướng dẫn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của các nghệ nhân.

4. Sở Tài chính bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức phong tặng danh hiệu Nghệ nhân và thực hiện chế độ có liên quan cho nghệ nhân theo quy chế này.

5. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến rộng rãi quy chế này đến các cơ sở sản xuất, làng nghề trên địa bàn; tổng hợp và tổ chức tuyển chọn theo quy định để trình lên Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh xem xét trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh công nhận danh hiệu nghệ nhân.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị; đồng thời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế này nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Công nghiệp để kịp thời trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1474/2007/QĐ-UBND quy chế phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 1474/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/06/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Xuân Lý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/07/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 16/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản