Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1443/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 7 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN QUA ĐƯỜNG DÂY NÓNG VÀ HỘP THƯ ĐIỆN TỬ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 104/TTr-VPUBND ngày 30 tháng 8 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về việc tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng và hộp thư điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- LĐVP;
- Lưu VT, NCTH, Ban TCD, CB-TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lý Thái Hải

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI VỀ VIỆC TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN QUA ĐƯỜNG DÂY NÓNG, HỘP THƯ ĐIỆN TỬ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1443/QĐ-UBND ngày 7 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định tạm thời về việc tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng, hộp thư điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ, lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính, đối ngoại, xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể của cấp ủy; những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực gây phiền hà của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân phối hợp xử lý thông tin qua đường dây nóng, hộp thư điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

2. Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin qua đường dây nóng và hộp thư điện tử liên quan đến các nội dung được quy định tại Điều 1 Quy định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đường dây nóng: Là hệ thống gồm trang thiết bị viễn thông, số thuê bao điện thoại dùng để tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị bức xúc của tổ chức, cá nhân liên quan đến các nội dung được quy định tại Điều 1 Quy định này.

2. Vụ việc đơn giản: Là vụ việc thuộc phạm vi giải quyết của một Sở, Ban, ngành, địa phương.

3. Vụ việc phức tạp: Là vụ việc thuộc phạm vi giải quyết liên quan đến nhiều Sở, Ban, ngành, địa phương.

Điều 4. Mục đích

1. Phát huy dân chủ ở cơ sở, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh.

2. Có thêm nhiều kênh thông tin giúp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt hơn công tác tham mưu, giúp việc cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành.

Điều 5. Cơ quan quản lý, số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin

1. Cơ quan quản lý số điện thoại đường dây nóng: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Số điện thoại đường dây nóng: 0911390909.

3. Địa chỉ hộp thư điện tử: ubnd@backan.gov.vn.

Điều 6. Thời gian tiếp nhận thông tin

Thời gian tiếp nhận thông tin qua đường dây nóng và hộp thư điện tử liên tục 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần (kể cả các ngày nghỉ, lễ, tết).

Chương II

QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN

Điều 7. Cơ quan tiếp nhận và xử lý thông tin

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận, xử lý thông tin. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trực tiếp quản lý số điện thoại đường dây nóng và hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

2. Ban Tiếp công dân tỉnh được Chánh Văn phòng giao tiếp nhận thông tin qua số điện thoại đường dây nóng. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phân công cán bộ trực để tiếp nhận, mở sổ theo dõi và tham mưu xử lý theo quy định.

3. Trung tâm Công báo - Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị tiếp nhận thông tin qua hộp thư điện tử tại địa chỉ email: ubnd@backan.gov.vn; cơ quan chức năng trả lời là “Văn phòng UBND tỉnh” trong chuyên mục “Hỏi đáp” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn (backan.gov.vn). Giám đốc Trung tâm Công báo - Tin học có trách nhiệm quản lý, phân công cán bộ tiếp nhận thông tin, mở sổ theo dõi và tham mưu xử lý theo quy định.

4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý thông tin do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến.

Điều 8. Nguyên tắc tiếp nhận và xử lý thông tin

1. Việc tiếp nhận và xử lý thông tin phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Các cá nhân, đơn vị khi tiếp nhận và xử lý thông tin phải bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời gian quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật liên quan đến các lĩnh vực công tác nêu tại Điều 9 Quy định này.

3. Người cung cấp thông tin được bảo đảm giữ bí mật về danh tính, địa chỉ, số điện thoại, nội dung phản ánh nếu có yêu cầu; nếu người cung cấp thông tin yêu cầu được biết kết quả xử lý thông tin do mình cung cấp thì cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận thông tin có trách nhiệm thông báo cho người đó biết.

4. Khi chuyển tiếp, xử lý thông tin phải thực hiện như trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý công văn khẩn, công điện khẩn. Thông tin có thể bị từ chối tiếp nhận, khi người cung cấp thông tin không nói rõ họ, tên, địa chỉ của mình hoặc nội dung cung cấp không rõ ràng, không thể xác định được nội dung vụ việc cụ thể, địa điểm xảy ra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 9. Trách nhiệm xử lý, chuyển tiếp thông tin

1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Ngay khi tiếp nhận thông tin từ đường dây nóng và hộp thư điện tử cần phải xử lý ngay. Đối với thông tin tiếp nhận từ hộp thư điện tử, thì thời gian xử lý trong giờ hành chính vào các ngày làm việc trong tuần, từ thứ 2 đến thứ 6 (nếu trong ngày nghỉ, lễ, tết thì thời gian xử lý là ngày làm việc đầu tiên sau khi kết thúc ngày nghỉ, lễ, tết).

- Thời gian xử lý thông tin: Không quá một giờ (01h) kể từ thời điểm tiếp nhận thông tin, cán bộ trực tiếp nhận thông tin phải báo cáo với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý thông tin thuộc thẩm quyền theo đúng thời gian trên. Tùy trường hợp cụ thể, đối với những thông tin có nội dung phức tạp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển tiếp thông tin đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan bằng các hình thức:

- Điện thoại.

- Văn bản.

- Hộp thư điện tử.

b) Trường hợp đặc biệt cần phải thông tin gấp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thông tin ngay sau khi nhận được nguồn tin.

2. Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Nội dung thông tin qua đường dây nóng và hộp thư điện tử do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến phải được xem xét, giải quyết ngay theo chế độ “Khẩn”. Thời hạn báo cáo kết quả xem xét, giải quyết thông tin như sau:

- Đối với nội dung vụ việc đơn giản: Không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin.

- Đối với nội dung vụ việc phức tạp: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi cơ quan chủ trì nhận được thông tin.

b) Kết quả xử lý thông tin phải báo cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tiếp công dân tỉnh, nếu kết quả xử lý thông tin bằng điện thoại hoặc bằng văn bản. Qua Trung tâm Công báo - Tin học, nếu kết quả xử lý thông tin bằng hộp thư điện tử).

Điều 10. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo định kỳ:

Ít nhất 1 lần/tháng, Ban Tiếp công dân tỉnh và Trung tâm Công báo - Tin học phải tổng hợp kết quả tiếp nhận và xử lý thông tin để Chánh Văn phòng báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.

Báo cáo phải thể hiện được số lượng vụ việc đã tiếp nhận; giờ, ngày, tháng, năm; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin; lĩnh vực, nội dung phản ánh; tình trạng xử lý.

2. Báo cáo đột xuất:

Khi có yêu cầu của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, Trung tâm Công báo - Tin học tổng hợp kết quả tiếp nhận và xử lý thông tin để Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Liên hệ với các cơ quan báo, đài địa phương để thông báo công khai, rộng rãi số điện thoại đường dây nóng và địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, báo in, báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các hình thức tuyên truyền khác để nhân dân biết, thực hiện;

b) Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Công báo - Tin học và các đơn vị có liên quan tổng hợp xây dựng báo cáo theo quy định tại Điều 10 Quy định này;

c) Đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc báo cáo kết quả xem xét, xử lý thông tin.

2. Đối với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình tiếp nhận thông tin; chịu trách nhiệm về kết quả xử lý thông tin thuộc phạm vi, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương do mình quản lý;

b) Cung cấp danh sách họ và tên, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử của người được giao tiếp nhận và xử lý thông tin cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngay sau khi nhận được Quyết định này;

c) Công khai số điện thoại đường dây nóng và địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tại đơn vị.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông đăng tải kết quả xử lý thông tin qua hộp thư điện tử trong chuyên mục “Hỏi đáp” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn.

4. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn thường xuyên tuyên truyền về số điện thoại đường dây nóng và địa chỉ hộp thư điện tử để nhân dân biết, thực hiện.

Điều 12. Kinh phí bảo đảm và chế độ chính sách

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thanh toán kinh phí hoạt động việc sử dụng số điện thoại 0911390909 theo thực tế.

2. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất mức chi bồi dưỡng cho các cá nhân được phân công đảm nhiệm trực đường dây nóng và hộp thư điện tử theo tình hình thực tế của công việc (có quyết định riêng).

Điều 13. Khen thưởng, kỷ luật

1. Khen thưởng:

a) Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong công tác tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng được xem xét khen thưởng;

b) Người cung cấp thông tin đúng, có giá trị giúp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tham mưu, để xuất cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phát hiện tiêu cực trong công tác quản lý, điều hành được xem xét khen thưởng.

2. Kỷ luật:

a) Cán bộ, công chức, viên chức nếu thiếu trách nhiệm, chậm trễ trong việc xử lý thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật;

b) Người cung cấp thông tin không đúng sự thật, lợi dụng việc cung cấp thông tin qua đường dây nóng để vụ lợi, gây rối hoặc làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp, uy tín của cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại (nếu có), xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1443/QĐ-UBND năm 2016 Quy định tạm thời về tiếp nhận và xử lý thông tin qua đường dây nóng và hộp thư điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 1443/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Lý Thái Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản