Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1419/2007/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 10 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỊ XÃ CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thực hiện quy hoạch thị xã Cao Bằng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số cơ chế, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thực hiện quy hoạch thị xã Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Cao Bằng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH THỊ XÃ CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1419/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng cho các dự án đầu tư trong phạm vi quy hoạch mở rộng thị xã Cao Bằng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng theo Quy định này gồm: các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước.

Chương II

MỤC TIÊU VÀ QUY MÔ ĐẦU TƯ

Điều 3. Mục tiêu

Xây dựng thị xã Cao Bằng cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2010, có kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật tương đối hiện đại, mang bản sắc văn hoá dân tộc, đảm bảo cảnh quan môi trường phát triển bền vững; cân đối hài hoà giữa mở rộng đô thị và các hoạt động kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.

Điều 4. Quy mô đầu tư

1. Quy mô đầu tư xây dựng theo quy hoạch mở rộng thị xã Cao Bằng.

2. Đầu tư xây dựng mới, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, sân bãi, hệ thống cây xanh, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc); hệ thống dịch vụ vui chơi giải trí và công trình kiến trúc thuộc các khối chức năng phù hợp với quy hoạch chung và chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

CƠ CHẾ THỰC HIỆN VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 5. Cơ chế vốn đầu tư

1. Nguồn vốn cho giải phóng mặt bằng và xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, trường học, trạm y tế, các công trình phúc lợi xã hội khác do ngân sách Nhà nước cấp.

2. Vốn xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, khối phục vụ, trung tâm hội nghị, được huy động từ các nguồn như: sử dụng quỹ đất tạo vốn, vốn từ chuyển đổi mục đích sử dụng các công sở cũ, vốn vay, vốn huy động từ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, một phần vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và nguồn vốn khác.

Điều 6. Sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư

1. Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định hiện hành với một trong hai hình thức sau:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

b) Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.

2. Trường hợp áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì được thực hiện theo nguyên tắc:

a) Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập.

b) Ủy ban nhân dân tỉnh xác định rõ mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu giá.

3. Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình và thang điểm để chấm đấu giá quyền sử dụng đất được xây dựng riêng.

b) Ủy ban nhân dân tỉnh xác định rõ mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu giá.

c) Khi sử dụng đất trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải lập dự án và dự án phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có sử dụng đất được thực hiện theo quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh lập và trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện các dự án đó.

Điều 7. Phương án chuyển mục đích sử dụng các công sở cũ

Tỉnh cho thuê hoặc bán các công sở cũ ở khu trung tâm thị xã hiện nay gắn liền với quyền sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng khu đô thị mới.

Hình thức này áp dụng với mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Riêng hình thức cho thuê áp dụng cho cả các tổ chức và người nước ngoài.

Điều 8. Công tác giải phóng mặt bằng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng chỉ đạo đền bù, giải phóng mặt bằng phù hợp với thời gian, tiến độ thực hiện dự án.

2. Kinh phí cho giải phóng mặt bằng được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn vay Ngân hàng Phát triển hoặc các nguồn vốn khác.

Điều 9. Tạo điều kiện về huy động vốn đầu tư

Nhà đầu tư thực hiện phương án đấu giá đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, được Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xem xét, tác động, hỗ trợ tạo điều kiện được vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư phát triển, các tổ chức tín dụng và áp dụng các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để đầu tư nếu dự án đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành.

Điều 10. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư, kinh doanh vào khu đô thị mới, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thị xã Cao Bằng tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới thị xã Cao Bằng như sau:

- Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện dự án; hướng dẫn các thủ tục, quản lý thực hiện dự án theo đúng quy hoạch.

- Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm tham mưu trong việc cấp quyền sử dụng đất và hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất đai theo quy định.

Trung tâm Phát triển quỹ đất tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để đáp ứng cho các dự án đầu tư. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính quản lý, cân đối, bố trí vốn cho giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, các công trình kiến trúc; hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất.

- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan theo dõi tình hình và biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án bán hoặc cho thuê các công sở; quản lý việc sử dụng quỹ đất tạo vốn và quỹ bán hoặc cho thuê các công sở cũ;

- Ủy ban nhân dân thị xã Cao Bằng có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1419/2007/QĐ-UBND về một số cơ chế, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thực hiện quy hoạch thị xã Cao Bằng do tỉnh Cao Bằng ban hành

  • Số hiệu: 1419/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/08/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Lô Ích Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 10/10/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản