Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 140/QĐ-TANDTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN

CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;

Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;

Căn cứ Nghị quyết số 110/2015/QH13 ngày 27-11-2015;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ pháp chế và Quản lý khoa học,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 trong Tòa án nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Các đ/c thành viên HĐTP TANDTC;
- Lưu: VT (VP, Vụ PC&QLKH).

CHÁNH ÁN




Trương Hòa Bình

 

KỂ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 140/QĐ-TANDTC ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27-11-2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng hình sự).

Để triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự, bảo đảm việc thi hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả;

b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự trên phạm vi cả nước; công tác phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan.

2. Yêu cầu

a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự và các đơn vị trong việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự;

b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự và các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; bảo đảm yêu cầu phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức hữu quan; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ và hiệu quả của việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự;

c) Có lộ trình cụ thể để bảo đảm sau ngày 01-7-2016 Bộ luật tố tụng hình sự được thi hành thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên phạm vi cả nước;

d) Tổ chức phổ biến, quán triệt Bộ luật tố tụng hình sự để các Thẩm phán, Hội thẩm, cán bộ, công chức, viên chức khác của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự nắm bắt kịp thời nội dung của Bộ luật tố tụng hình sự; góp phần tuyên truyền, phổ biến các nội dung Bộ luật tố tụng hình sự trong nhân dân. Công tác phổ biến, quán triệt phải được tiến hành khoa học, công khai, bảo đảm tiến độ, chất lượng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm;

đ) Việc tổ chức triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự phải được coi là một nhiệm vụ trọng tâm cần được ưu tiên và tập trung chỉ đạo của các Tòa án.

II. NỘI DUNG

1. Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật tố tụng hình sự

1.1. Tổ chức hội nghị triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự

- Thành phần: Các đồng chí Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự Trung ương; đại diện lãnh đạo các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương; đại diện lãnh đạo của các cơ quan, tổ chức hữu quan.

- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016.

1.2. Tổ chức phổ biến, quán triệt các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

- Thành phần: Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án và các cán bộ, công chức, viên chức khác trong Tòa án nhân dân.

- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án quân sự Trung ương và các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016.

1.3. Tổ chức các hội nghị tập huấn chuyên sâu về Bộ luật tố tụng hình sự

a) Ở Trung ương:

- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

- Cơ quan phối hợp: Cơ quan thông tin và truyền thông, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và năm 2017.

b) Ở địa phương:

- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: Cơ quan thông tin và truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và năm 2017.

c) Tòa án quân sự Trung ương chủ trì tổ chức hội nghị tập huấn chuyên sâu về những nội dung mới cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự cho Tòa án quân sự các cấp.

1.4. Biên soạn, chỉnh lý hệ thống giáo trình tài liệu giảng dạy của Học viện Tòa án phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

- Đơn vị chủ trì: Học viện Tòa án.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016.

2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

2.1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

- Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân dân tối cao.

- Đơn vị phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

2.2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

a) Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, gồm:

- Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng hình sự (thay thế Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02-10-2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003).

+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

+ Thời gian: Quý II và Quý III năm 2016.

- Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương XXI “Xét xử sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng hình sự (thay thế Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003).

+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

+ Thời gian: Quý II và Quý III năm 2016.

- Nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương XXII “Xét xử phúc thẩm” của Bộ luật tố tụng hình sự (thay thế Nghị quyết số 05/2005/NQ- HĐTP ngày 08-12-2005 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ tư "Xét xử phúc thẩm" của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003).

+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

+ Thời gian: Quý II và Quý III năm 2016.

- Nghị quyết hướng dẫn một số quy định tại Phần thứ năm “Một số quy định về thi hành bản án, quyết định của Tòa án” của Bộ luật tố tụng hình sự (thay thế Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ năm “Thi hành bản án và quyết định của Toà án” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và các hướng dẫn khác của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

+ Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.

- Nghị quyết hướng dẫn Bộ luật tố tụng hình sự về xử lý các hành vi cản trở tố tụng hình sự (mới).

+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

+ Thời gian: Quý III và Quý IV năm 2016.

- Nghị quyết hướng dẫn Bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục rút gọn (mới).

+ Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

+ Thời gian: Quý III, Quý IV năm 2016 và các năm tiếp theo.

b) Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan để bãi bỏ, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

+ Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

+ Thời gian: Quý III, Quý IV năm 2016 và các năm tiếp theo.

3. Hoàn thiện Đề án về Phòng xét xử trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.

- Cơ quan phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian: Quý II và Quý III năm 2016.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân

- Đăng tải Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự;

- Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao

- Đăng tải Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân và tài liệu Hội nghị triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự;

- Đăng tải các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự để lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự;

- Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật tố tụng hình sự.

3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học

- Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng, Học viện Tòa án và các đơn vị khác thuộc Tòa án nhân dân tối cao:

+ Tổ chức các Hội nghị triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự;

+ Xây dựng và phát hành cuốn tài liệu triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự.

- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; tham mưu, đề xuất việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

- Thường trực theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả thực hiện Kế hoạch.

4. Học viện Tòa án

Tổ chức các Hội nghị tập huấn chuyên sâu về Bộ luật tố tụng hình sự.

5. Cục Kế hoạch - Tài chính

Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự trong Tòa án nhân dân từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của Tòa án nhân dân.

6. Các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.

7. Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch chi tiết của cơ quan, đơn vị mình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.

8. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh, kiến nghị kịp thời về Tòa án nhân dân tối cao để được hướng dẫn, giải quyết./.