- 1Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 4Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 7Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Xây dựng 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2015/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 04 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia; Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16/01/2013 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 518/TTr-SNNPTNT ngày 18/3/2015 về việc ban hành Quy chế về đầu tư - xây dựng và quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 237/BC-STP ngày 29/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về đầu tư - xây dựng và quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Quảng Ngãi và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, DUY TU, BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2015/QĐ-UBND ngày 02/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng về đầu tư - xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng đối với các công trình cung cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn đóng góp của người hưởng lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác trong và ngoài nước.
2. Quy chế này quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Nguyên tắc hoạt động cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Điều 3. Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động cấp nước sạch
Các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động cấp nước sạch thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Điều 4. Phân loại công trình cung cấp nước sạch
1. Công trình cấp nước sạch tập trung: là công trình cung cấp nước sạch bằng nguồn nước được xử lý tập trung, cấp nước sạch đến người sử dụng bằng hệ thống đường ống dẫn.
2. Công trình cấp nước sạch nhỏ, lẻ là giếng khoan, giếng đào, bể, lu chứa nước mưa.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG
Điều 5. Quy hoạch, kế hoạch đầu tư
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các Sở, ngành được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình, UBND các huyện và thành phố lập phương án đầu tư trung hạn (05 năm) và kế hoạch đầu tư hàng năm, danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ban Điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Trình tự thủ tục đầu tư
Dự án đầu tư các công trình cấp nước sạch tập trung thực hiện theo các văn bản quy định quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình cung cấp nước sạch nông thôn
1. Công trình cung cấp nước sạch nông thôn được xây dựng bằng các nguồn vốn nêu tại Điều 1, Quy chế này đều phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
2. Đối với các dự án, công trình nước sạch nông thôn, có quy mô cung cấp nước sạch cho từ 500 hộ sử dụng trở lên, giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ chính cho công trình làm chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn, có quy mô cung cấp nước sạch cho dưới 500 hộ sử dụng, giao Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ chính cho công trình làm chủ đầu tư.
4. Đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn nhỏ, lẻ (giếng đào, giếng khoan, bể chứa nước mưa) do vốn ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ một phần, giao cho Ủy ban nhân dân xã nơi hưởng lợi công trình làm chủ đầu tư.
Điều 8. Chính sách khuyến khích đầu tư, quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vốn, công sức để xây dựng, quản lý, khai thác và kinh doanh các công trình cấp nước sạch ở nông thôn, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng di dân kinh tế mới, vùng đồng bào dân tộc ít người và các vùng khó khăn về nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch ở khu vực nông thôn được Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn; Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16/01/2013 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 và Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về Quy định nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các công trình cấp nước sạch tập trung ở nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2015.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt đầu tư, nâng cấp công trình và quyết toán công trình
Thẩm quyền phê duyệt đầu tư, nâng cấp công trình và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cho từng nguồn vốn đầu tư.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ XÃ
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng và phát triển các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho các công trình, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, thường xuyên báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các thiết bị của công trình cấp nước sạch nông thôn cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình.
d) Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp quản lý; hướng dẫn thủ tục để hưởng chính sách ưu đãi về đất đai cho các tổ chức, cá nhân, có liên quan đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra định kỳ theo quy định về kiểm định chất lượng nguồn nước sạch do các đơn vị sản xuất và cung cấp cho người sử dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Y tế ban hành. Đồng thời, chịu trách nhiệm thực hiện xây dựng các công trình cung cấp nước sạch cho các Trạm y tế xã. Chỉ đạo, đôn đốc các Trạm y tế xã quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sử dụng các công trình cấp nước sạch cho các Trạm y tế xã hiệu quả.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thực hiện xây dựng các công trình cung cấp nước sạch cho các trường học ở nông thôn do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Chỉ đạo, đôn đốc các Trường học quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sử dụng các công trình cấp nước sạch cho các Trường học hiệu quả.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng khoản thu tiền sử dụng nước, các nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng công trình nêu ở Điều 19; hướng dẫn cụ thể việc chi trả các khoản tiền công nêu tại Điều 20, Quy chế này.
6. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục để được hưởng chính sách ưu đãi về thuế cho các tổ chức, cá nhân có liên quan và thẩm định hồ sơ thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật, trình cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố có trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở địa phương, bố trí các phòng chức năng của huyện, thành phố phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị quản lý, khai thác công trình thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước sạch nông thôn đúng quy định.
b) Chịu trách nhiệm thực hiện xây dựng các công trình nước sạch cho trường học ở nông thôn do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình được bàn giao Ủy ban nhân xã, quản lý, sử dụng. Chịu sự quản lý kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành.
QUẢN LÝ KHAI THÁC, DUY TU, BẢO DƯỠNG
Điều 12: Tổ chức duy tu, bảo dưỡng công trình
Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác, sử dụng công trình nước sạch nông thôn chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ công trình, đảm bảo nhu cầu về khối lượng, chất lượng nước sạch cung cấp cho người sử dụng.
Điều 13. Phân cấp quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình
Các công trình nước sạch nông thôn sau khi xây dựng hoàn thành, trường hợp chủ đầu tư giao cho UBND xã hoặc giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp khác quản lý, khai thác, sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ xây dựng, quy trình khai thác, vận hành và tập huấn quy trình khai thác, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình cho đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình. Đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình phải được thành lập trước khi tổ chức thi công công trình để theo dõi, giám sát chất lượng công trình trong quá trình thi công, đảm bảo đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả.
Nội dung phân cấp bao gồm:
1. Đối với những công trình nước sạch nông thôn có quy mô cung cấp nước sạch cho từ 500 hộ trở lên sử dụng (trừ công trình ở miền núi) giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giao Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng. Hoạt động của các Trạm cấp nước thực hiện theo đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
2. Đối với những công trình nước sạch nông thôn cung cấp nước sạch cho dưới 500 hộ thuộc phạm vi một xã sử dụng, giao UBND xã nơi hưởng lợi công trình quản lý hoặc giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, theo nguyên tắc tự trang trải thu, chi.
3. Đối với những công trình nước sạch nông thôn cung cấp nước sạch cho dưới 500 hộ thuộc phạm vi nhiều xã sử dụng, giao UBND xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nơi đặt trạm điều hành công trình quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, theo nguyên tắc tự trang trải thu, chi.
4. Đối với những công trình nước sạch nông thôn ở miền núi giao cho UBND xã nơi hưởng lợi công trình tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng.
5. Các hệ thống cấp nước sạch nối mạng vào nguồn nước khác, sau khi đầu tư hoàn thành giao cho tổ chức sở hữu công trình khai thác nước trực tiếp quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình, cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
6. Các công trình cấp nước sạch nhỏ, lẻ giao cho các hộ gia đình hưởng lợi trực tiếp quản lý, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng.
7. Đối với các công trình nước sạch nông thôn do các tổ chức, cá nhân đầu tư không sử dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư trực tiếp quản lý, khai thác và được thu tiền sử dụng nước sạch theo Quy chế này, tự chịu trách nhiệm về quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
8. Đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn do tổ chức, cá nhân đầu tư không sử dụng vốn ngân sách mà chủ đầu tư tự nguyện hoặc thỏa thuận bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, khai thác, sử dụng để phục vụ chung thì việc quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình được thực hiện theo Quy chế này.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập các Trạm cấp nước sạch được giao Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng.
2. Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng đối với những công trình do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư xây dựng để phục vụ cấp nước sạch cho nhiều xã.
3. Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng công trình do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư bàn giao Ủy ban nhân dân xã quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng và các công trình do Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư hoặc đơn vị khác làm chủ đầu tư giao Ủy ban nhân dân xã quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cấp nước sạch trong phạm vi một xã.
4. Số người quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ công trình được quy định như sau:
a) Công trình phục vụ cho dưới 100 hộ: 01 người quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng.
b) Công trình phục vụ từ 100 hộ đến 200 hộ được bố trí không quá 02 người quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng.
c) Công trình phục vụ trên 200 hộ đến 500 hộ được bố trí không quá 03 người quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng.
d) Công trình phục vụ trên 500 hộ được bố trí không quá 04 người quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng.
đ) Đối với các công trình cung cấp nước sạch tập trung tự chảy ở các huyện miền núi không quá 2 người quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng.
5. Các đơn vị quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước sạch nông thôn chịu sự quản lý, hướng dẫn về kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Các quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cung cấp nước sạch nông thôn; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng nước sạch các công trình cấp nước tập trung được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Điều 16. Thỏa thuận đấu nối sử dụng nước sạch
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng nước sạch nằm trong vùng phục vụ của đơn vị cung cấp nước được đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị đó.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước sạch của đơn vị cung cấp nước sạch trước khi đấu nối vào mạng lưới cấp nước phải được đơn vị cấp nước kiểm tra đường ống, điểm đấu nối, chủng loại, tình trạng đồng hồ đo đếm nước sẽ được đấu nối vào mạng lưới cấp nước.
1. Đối với công trình cấp nước sạch đã được lắp đặt đồng hồ đo đếm nước, thu tiền sử dụng nước sạch theo mét khối (m3) sử dụng; mức thu theo phương án giá nước và biểu giá nước sạch đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các công trình cung cấp nước sạch chưa được lắp đặt đồng hồ đo đếm nước, các công trình cấp nước sạch theo bệ vòi công cộng thì thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nước sạch và người sử dụng thu khoán theo hộ gia đình hoặc theo thực tế người sử dụng.
1. Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.
2. Giá nước sạch được xác định phù hợp với đặc điểm nguồn nước khai thác, điều kiện sản xuất của từng vùng, từng khu vực. Giá nước được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài.
Điều 19. Thẩm quyền phê duyệt giá nước sạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá tiêu thụ cho 01m3 nước sạch do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá nước sạch của các đơn vị sản xuất nước sạch đề nghị.
2. Trong những năm đầu khai thác, sử dụng công trình chưa đạt công suất theo thiết kế, trường hợp thu không đủ chi, đơn vị quản lý, khai thác công trình được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ từ ngân sách khoản chênh lệch thực tế giữa chi lớn hơn thu, nhưng không quá ba năm kể từ khi đưa công trình vào sử dụng.
Điều 20. Nguồn vốn duy tu, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình
1. Nguồn vốn duy tu, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình:
a) Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ.
b) Nguồn vốn huy động các nguồn lực trong nhân dân.
c) Nguồn vốn do các tổ chức, cá nhân hỗ trợ.
d) Nguồn vốn thu từ dịch vụ cấp nước sạch của các công trình.
2. Các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, huy động các nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ được đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng công trình quản lý và sử dụng để chi cho duy tu, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình, bảo vệ công trình theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình cung cấp nước sạch tập trung được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để sửa chữa công trình trong các trường hợp sau:
a) Công trình bị hư hỏng do thiên tai (bão, lụt) hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác.
b) Sửa chữa lớn, di dời khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình khác, nâng cấp công trình tại các địa phương đặc biệt khó khăn, xã nghèo, theo tiêu chuẩn quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Chế độ trả công cho người làm công tác quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị do cấp ra quyết định thành lập đơn vị quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình quy định; mức tối thiểu theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định hiện hành.
2. Nguồn tài chính chi trả công cho người làm công tác quản lý, vận hành, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình từ nguồn thu của người sử dụng nước sạch theo mức giá được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Phạm vi và trách nhiệm bảo vệ công trình
1. Hệ thống đường ống dọc theo tuyến cắm mốc bê tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi qua và phạm vi bảo vệ mỗi bên đường ống là 0,5m đối với các tuyến ống chính (đường ống chính là đường ống từ cụm xử lý dẫn nước đến từng khu dân cư hay nhóm hộ).
2. Cụm xử lý, giếng khai thác (đối với nước ngầm) có tường rào bảo vệ ngăn cách, đảm bảo giữ vệ sinh nguồn nước, các khu vệ sinh cách xa nơi khai thác nước tối thiểu 20m.
3. Cụm công trình đầu mối (đối với công trình khai thác nước bề mặt), phạm vi bảo vệ thực hiện theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Đơn vị quản lý, khai thác công trình cung cấp nước sạch nông thôn căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ thống công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước, trình Ủy ban nhân dân xã sở tại phê duyệt đối với công trình phục vụ cho một xã và Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đối với công trình phục vụ liên xã.
5. Ủy ban nhân dân xã, nơi có công trình cấp nước sạch tập trung có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục mọi người về ý thức trách nhiệm bảo vệ công trình; có biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại công trình; bảo vệ lợi ích hợp pháp của đơn vị quản lý, khai thác công trình và người hưởng lợi. Công trình phục vụ cho địa phương nào thì đơn vị quản lý, khai thác công trình phối hợp với địa phương đó tổ chức kiểm tra và bảo vệ.
6. Các tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm tham gia bảo vệ công trình, trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật và sự huy động của địa phương.
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý, vận hành, khai thác các công trình cung cấp nước sạch thuộc phạm vi của các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý về công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Điều 24. Hình thức các tổ chức quản lý, vận hành, khai thác công trình
1. Tùy theo đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương, điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ xử lý nước, công nghệ cấp nước sạch có thể áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý, vận hành khai thác công trình: Hợp tác xã, Đơn vị sự nghiệp công lập, Doanh nghiệp, Đại diện cộng đồng dân cư.
2. Các tổ chức có đủ điều kiện đều có thể tiếp nhận quản lý, vận hành, khai thác các công trình cung cấp nước sạch tập trung nông thôn theo các hình thức thỏa thuận, đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 25. Xử lý chuyển tiếp đối với các công trình thực hiện dở dang
Các dự án thực hiện dở dang, các dự án chuyển tiếp được tiếp tục thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh cho đến khi hoàn thành, đưa vào sử dụng, quyết toán vốn đầu tư.
Điều 26. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ các công trình cung cấp nước sạch nông thôn sẽ được biểu dương, khen thưởng. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này hoặc có hành vi phá hoại các công trình cung cấp nước sạch nông thôn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến Chương trình cung cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này (trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài có những quy định theo Hiệp định đã ký kết khác với quy định này).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, trường hợp có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, thành phố, xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 21/2006/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư cho công trình cấp nước sạch tập trung thuộc Chương trình mục tiêu giai đoạn 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung tỉnh Đắk Lắk
- 7Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2015 về chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý vận hành khai thác, sử dụng các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 05/QĐ-BĐH năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban Điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 12Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 7292/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước và môi trường thành phố Hà Nội
- 14Nghị quyết 87/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 15Nghị quyết 31/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND
- 1Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 4Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 7Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện công trình cấp nước tập trung ở nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2015
- 10Luật Xây dựng 2014
- 11Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 12Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Quyết định 21/2006/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư cho công trình cấp nước sạch tập trung thuộc Chương trình mục tiêu giai đoạn 2006 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung tỉnh Đắk Lắk
- 16Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2015 về chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn do tỉnh Thái Bình ban hành
- 17Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý vận hành khai thác, sử dụng các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 18Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 19Quyết định 05/QĐ-BĐH năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban Điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
- 20Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 21Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 22Quyết định 7292/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước và môi trường thành phố Hà Nội
- 23Nghị quyết 87/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 24Nghị quyết 31/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND Quy chế về đầu tư - xây dựng và quản lý, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 14/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Lê Viết Chữ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực