Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 14/2010/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 04 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 328/TTr-SNN ngày 19/4/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền, tổ chức đăng ký xét duyệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 109/2007/QĐ-UBND ngày 12/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định tiêu chí nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Bình Dương./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Thanh Cung

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các đối tượng sau có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn:

1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ ngành nghề nông thôn tại địa bàn nông thôn (sau đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn) bao gồm:

a) Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

c) Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.

2. Các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.

Điều 3. Các hoạt động ngành nghề nông thôn

1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.

2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ.

3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.

4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

5. Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.

6. Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.

7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.

2. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, xóm, khu phố, ấp (gọi

tắt là làng) trên địa bàn xã, phường, thị trấn có các hoạt động thuộc ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.

3. Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.

Chương II

CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Mục 1. TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Điều 5. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống.

Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:

1. Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

2. Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc;

3. Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.

Điều 6. Tiêu chí công nhận làng nghề.

Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:

1. Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;

2. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

3. Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của chính quyền địa phương.

Điều 7. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống.

Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo Quy định này.

Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn tại khoản 1, 2 của tiêu chí công nhận làng nghề tại Điều 6, mục 1, chương II Quy định này nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Điều 8. Trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) có các ngành nghề quy định tại Điều 3 đáp ứng các tiêu chí theo mục 1, chương II của Quy định này lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tập hợp hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi lên, lập danh sách và gửi văn bản đề nghị công nhận (kèm theo hồ sơ) về Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ .

3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi cục Phát triển nông thôn tham mưu cho Hội đồng thẩm định và xét duyệt chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và cấp giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

4. Những đơn vị không được công nhận thì được Hội đồng trả lời bằng văn bản.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống

a) Bản tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có);

Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.

c) Bảng sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

2. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề

a) Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Bảng tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất;

c) Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống.

a) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm các văn bản quy định tại khoản 1 và 2, Điều 9, mục 2, chương II của Quy định này.

b) Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9, mục 2, chương II của Quy định này. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9, mục 2, chương II của Quy định này.

c) Những làng chưa đạt tiêu chuẩn tại khoản 1, 2 của tiêu chí công nhận làng nghề tại Điều 6, mục 1, chương II, hồ sơ gồm:

- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Bản sao có chứng thực các giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).

Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.

- Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

- Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước có xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 10. Thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận sau 05 năm không đạt tiêu chí quy định sẽ bị thu hồi giấy công nhận.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí quy định. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách gửi về Chi cục Phát triển nông thôn.

3. Chi cục Phát triển nông thôn tham mưu cho Hội đồng thẩm định và xét duyệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

Chương III

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Điều 11. Quyền lợi của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

1. Được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận kèm theo tiền thưởng từ nguồn ngân sách của tỉnh.

2. Được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định 66/2006/NĐ-CP ; Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 12. Trách nhiệm của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

2. Xây dựng phát triển nghề, làng nghề từng bước ổn định, bền vững gắn với du lịch và đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động.

3. Chủ động đầu tư, cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến mẫu mã nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng thời tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

4. Vận động các nghệ nhân, thợ giỏi, cá nhân, hộ gia đình tham gia tích cực công tác truyền nghề, dạy nghề cho người lao động và phát triển nghề, làng nghề ổn định, bền vững, góp phần xây dựng kinh tế địa phương ngày càng phát triển.

5. Báo cáo tình hình hoạt động của nghề, làng nghề theo định kỳ (6 tháng, năm) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Phòng Kinh tế huyện, thị xã.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Phân công trách nhiệm

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

b) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống;

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tổ chức xét duyệt công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định;

d) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt Quy định này.

đ) Chi cục Phát triển nông thôn làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét chọn công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và tham mưu cho Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống;

2. Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện tốt Quy định này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Tổ chức hướng dẫn địa phương không ngừng phát huy thế mạnh, khôi phục, phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách nghề, làng nghề đủ tiêu chuẩn và lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống;

c) Định kỳ (6 tháng, năm) gửi báo cáo tình hình phát triển làng nghề về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt quy định này.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Tuyên truyền, vận động nhân dân hăng hái tham gia xây dựng phát triển nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống;

b) Chỉ đạo các làng nghề chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Tổ chức tuyển chọn, đề cử, lập danh sách, xác nhận và hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo Quy định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Định kỳ (6 tháng, năm) gửi báo cáo tình hình phát triển nghề và làng nghề theo lên Ủy ban nhân dân cấp huyện;

đ) Định kỳ hàng năm tiến hành tổng kết cuối năm về tình hình hoạt động của các nghề, làng nghề.

Điều 14. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung, các sở, ngành, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 14/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/05/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Lê Thanh Cung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/05/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản