Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN DĨ AN THỊ TRẤN DĨ AN, HUYỆN DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

- Căn cứ Quyết định số 4651/QĐ-CT ngày 09/8/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu dân cư Dĩ An tại thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

- Xét tờ trình số 1404/TT-XD ngày 19/12/2005 của Giám đốc sở Xây dựng về việc xn ban hành Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An tại thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện Dĩ An và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP, Bộ TP
- TTTU, TTHĐND (b/c)
- CT, PCT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN DĨ AN THỊ TRẤN DĨ AN, HUYỆN DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1- Quy chế này được áp dụng đối với khu dân cư đô thị trung tâm hành chính Dĩ An, thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.

2- Quy mô và ranh giới quản lý

a- Ranh giới:

- Đông giáp: khu dân cư hiện hữu

- Tây giáp: KCN Sóng Thần 2

- Nam giáp: xa lộ Đại Hàn

- Bắc giáp: thị trấn Dĩ An

b- Quy mô

Bảng cân bằng đất đai:

Stt

Loại đất

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

A

Đất công trình dịch vụ công cộng phục vụ khu dân cư

38.356,00

 

 

- Nhà văn hoá TDTT

9.216,00

 

 

- Trường cấp 1

7.910,00

 

 

- Trường cấp 2

9.465,00

 

 

- Nhà trẻ mẫu giáo

9.015,00

 

 

- Phòng khám đa khoa

2.750,00

 

B

Đất TT hành chánh huyện Dĩ An

60.851,00

 

C

Đất dự phòng TT hành chánh

12.066,00

 

D

Đất xây dựng khu dân cư

552.836,00

100,00%

 

Đất ở

301.513,50

54,54%

 

 - Loại nhà liên kế

260.080,00

 

 

 - Loại nhà biệt thự

41.433,50

 

 

Đất công viên cây xanh

20.257,00

3,66%

 

Đất giao thông

212.940,50

38,52%

 

Đất công trình dịch vụ công cộng

13.325,00

2,41%

 

Đất công trình kỹ thuật

4.800,00

0,87%

 

- Trạm tăng áp xử lý cấp nước

2.100,00

 

 

- Trạm xử lý nước thải

2.200,00

 

 

- Trạm cấp điện

500,00

 

 

Tổng cộng

664.109,00

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế quy hoạch chi tiết khu dân cư đô thị trung tâm hành chính Dĩ An và các quy định tại quy chế này, các cơ quan quản lý xây dựng và chính quyền địa phương theo quyền hạn trách nhiệm được giao hướng dẫn việc triển triển khai dự án đầu tư, kiểm tra xây dựng các công trình theo đúng quy định của pháp luật.

Quy định quản lý xây dựng được thống nhất giữa Ban quản lý khu dân cư, Phòng Công nghiệp - Đô thị huyện Dĩ An, Đội Quản lý trật tự đô thị và Chính quyền địa phương làm cơ sở hướng dẫn việc triển khai xây dựng, quản lý và kiểm tra xây dựng đúng quy định của pháp luật tại Khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An.

Chương II

CÁC QUI ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 3. Tổ chức không gian kiến trúc khu nhà ở.

1. Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng:

Căn cứ qui hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Các công trình xây dựng bắt buộc phải tuân thủ đúng quy định về chỉ giới xây dựng (có bảng quy định cụ thể từng con đường trong khu dân cư kèm theo quy định nầy). Tuy nhiên với các lô đất đối diện trung tâm thương mại Dĩ An được quy định cụ thể nhu sau:

Các lô B22 (từ 34-42), lô B23 (từ 34-42), lô B24 (từ 35-44) giáp đường L. Lô B11 (từ số 14-27) giáp đường 13, lô B26 (từ số 1-37) giáp đường M có:

+ Chỉ giới đường đỏ: Tính từ tim đường đến ranh đất.

* Đường L: Là 9,25m

* Đường M: Là 11,00m

* Đường 13: Là 9,25m

+ Chỉ giới xây dựng: Tính từ tim đường đến chân công trình.

* Đường L: Là 11,25m

* Đường M: Là 14,00m

* Đường 13: Là 11,25m

Các lô còn lại không thuộc các lô đề cập trên có chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.

Để bảo đảm cảnh quan kiến trúc đô thị cho Trung tâm hành chính huyện Dĩ An và của khu dân cư, trong khu dân cư không được xây dựng nhà cấp 4, nhà tiền chế khung sắt- mái tôn, phòng trọ.

2. Qui định cơ bản về xây dựng cho các loại nhà như sau:

a- Nhà phố, nhà liên kế:

+ Tầng cao xây dựng: 1 trệt + 2 lầu đến 6 lầu.

* Cốt nền: +0.3m tính từ mặt vĩa hè đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.

* Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1

* Cốt tầng lầu: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.

+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả các bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà trừ ban công).

+ Độ vươn ban-công: 1,2m tính từ mép công trình xây dựng được vượt chỉ giới đường đỏ và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

+ Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được nhô ra quá 0,3m so với chỉ giới xây dựng.

+ Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra quá 0,2m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.

b- Nhà phố, nhà liên kế (có chỉ giới xây dựng khác chỉ giới đường đỏ):

+ Tầng cao xây dựng: 1 trệt + 2 lầu đến 6 lầu.

* Cốt nền: +0.3m tính từ mặt vĩa hè đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.

* Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1

* Cốt tầng lầu: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.

+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả ban công và các bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà).

+ Độ vươn ban-công: 1,2m tính từ mép công trình xây dựng không được vượt chỉ giới đường đỏ và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

+ Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được nhô ra quá 0,3m so với chỉ giới xây dựng.

+ Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra quá 0,2m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.

c - Nhà biệt thự:

+ Mật độ xây dựng không vượt quá 70% diện tích đất.

+ Khuyến khích các chủ hộ xây dựng biệt thự song lập.

+ Khoảng lùi các công trình xây dựng: tối thiểu 3m tính từ chỉ giới đường đỏ.

+ Tầng cao xây dựng: 1 trệt, 1 lầu đến 2 lầu.

* Cốt sân: +0.100 tính từ mặt vĩa hè đã hoàn thiện đến mặt sân đã hoàn thiện.

* Cốt nền: +0.450 tính từ mặt sân đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.

* Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1

* Cốt tầng lầu: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.

+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà.

+ Độ vươn ban-công: Tối đa 1,6m tính từ mép công trình xây dựng nhưng không vượt chỉ giới đường đỏ và không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

3. Khu vực xây dựng công trình công cộng:

Khu vực xây dựng các công trình công cộng sẽ có quy định riêng áp dụng cụ thể cho từng công trình.

4. Mẫu thiết kế công trình:

Tham khảo áp dụng mẫu thiết kế của công ty (bao gồm bản vẽ thiết kế sơ phác và phối cảnh).

Điều 4. Về giải pháp kết cấu xây dựng

+ Để xử lý phần móng công trình không vượt quá chỉ giới đường đỏ, giải pháp móng được chọn theo dạng con-sole hoặc móng “chân vịt”.

+ Các nhà liên kế phải thi công dạng móng chân vịt, móng bè, móng băng hoặc móng con-sole. Trường hợp có móng cọc, chỉ được sử dụng cọc ép hoặc cọc khoan nhồi.

+ Nhà xây dựng trên 4 tầng phải thi công móng bằng móng cọc khoan nhồi hoặc cọc ép.

+ Biện pháp chống sạt lỡ khi thi công móng: Trường hợp hai nhà liền kề không xây dựng cùng lúc, nhà thi công sau phải xử lý nền móng thật tốt để tránh tình trạng làm sạt lỡ nhà liền kề. Có thể tham khảo các giải pháp thi công như: gia cố vách nền nhà liền kề bằng cừ tràm; mép ngoài móng cách ranh 0,5m và đưa con-sol đỡ cột.

Điều 5. Cấp nước và PCCC cho công trình

+ Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý khoan giếng ngầm lấy nước sinh hoạt

+ Chủ hộ có trách nhiệm liên hệ với công ty cấp thoát nước của tỉnh để được hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt

+ Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào, đấu nối hệ thống cung cấp nước trong khu dân cư.

+ Vị trí đặt Satudo trên mái nhà buộc phải đặt ở vị trí ẵ chiều dài phía sau nhà.

+ Chủ đầu tư khu dân cư có trách nhiệm lắp đặt các họng nước cứu hoả dọc theo các trục đường giao thông chính để phòng và chữa cháy cho toàn khu dân cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Thoát nước

+ Thoát nước mưa: Nước mưa không được xả trực tiếp lên mặt hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà ra hố ga (hoặc các điểm thu nhận nước) và chảy vào hệ thống thoát nước đô thị.

+ Thoát nước thải: Nước thải từ các khu vệ sinh của các hộ dân trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn xây dựng theo đúng qui cách.

+ Bể tự hoại: Xây dựng đúng qui cách và phải đủ dung tích để xử lý chất thải cho từng hộ gia đình.

+ Toàn bộ nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại sẽ được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước bẩn. Trường hợp chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải của hộ gia đình phải qua bể tự hoại rồi mới cho thấm tại hố thấm riêng. Việc xây dựng hố thấm phải lưu ý đến việc đấu nối nước thải từ bể tự hoại vào cống thoát nước sau nầy.

Điều 7. Cấp điện và an toàn điện

+ Chủ hộ phải liên hệ với công ty điện lực để được hợp đồng cung cấp điện. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đầu nối với hệ thống điện trong khu đô thị

+ Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện trung thế đến mép ngoài công trình là 2,0m

+ Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện hạ thế đến mép ngoài công trình là 1,0m

+ Dây dẫn (dây bọc) đặt hở theo công trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:

- Cao hơn ban công, mái nhà 2,5m

- Cách ban công 1,0m

+ Trường hợp chỉ giới xây dựngtrùng với đường đỏ, khi xây dựng công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn lưới điện hạ thế:

- Dây bọc: cách 1,0 m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.

- Dây trần: cách 2m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.

Điều 8. Điện chiếu sáng, cây xanh đường phố, vĩa hè

1. Điện chiếu sáng:

- Chủ đầu tư khu dân cư phối hợp với các cơ quan quản lý điện đảm bảo cung cấp hệ thống điện chiếu sáng theo qui hoạch khu dân cư. Trường hợp hư hỏng, chủ hộ lân cận phải báo ngay với cơ quan chức năng để sửa chữa.

- Nghiêm cấm các hành vi tự ý leo trèo hoặc sử dụng trụ điện chiếu sáng vào mục đích khác.

2. Cây xanh đường phố:

- Cây xanh đường phố trong khu dân cư do chủ đầu tư khu dân cư trồng, chăm sóc, bảo quản và hưởng lợi. Người dân có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đường phố. Không được chặt phá cây, khi có kẻ gian phá hoại, cần phải báo ngay với chủ đầu tư để kịp thời xử lý.

- Nghiêm cấm các trường hợp sau đây làm thiệt hại đến cây xanh khu dân cư:

* Đốn hạ cây xanh, đào bới, đốt rác ở gốc cây, bẻ cành, lột vỏ cây, đóng đinh, đóng bảng quảng cáo vào cây xanh..

* Và những hành vi khác làm thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

- Khuyến khích người dân trồng cây xanh trên ban công, lô gia, sân trước, sân sau nhằm cải thiện môi trường cảnh quan cho đô thị.

3. Vĩa hè:

+ Vỉa hè trong khu dân cư dùng để đi bộ và bố trí các công trình kỹ thuật đô thị

+ Nghiêm cấm các tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm hoặc sử dụng sai mục đích. Vĩa hè do chủ đầu tư thực hiện, bảo quản và hưởng lợi.

Điều 9. Về an toàn giao thông đô thị

+ Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông. Cây trồng trong sân phải là cây thân thấp.

+ Vạt góc tại các ngã 3, ngã 4: Kích thước vạt góc là 5mx5m tính từ giao điểm của 2 chỉ giới đường đỏ. Kể từ tầng 2 trở lên có thể dùng đường cong tiếp xúc thay cho đường thẳng.

Điều 10. Xử lý rác và vệ sinh môi trường.

1. Rác thải

Các hộ trong dân cư có trách nhiệm hợp đồng với cơ quan vệ sinh đô thị để vận chuyển rác thải sinh hoạt của từng hộ gia đình đến nơi xử lý.

Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh và mỹ quan khu dân cư đô thị.

2. Môi trường:

+ Không được thường xuyên xả khói, khí thải gây khó chịu cho cư dân chung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà chung quanh. Ống thoát hơi có đường kính tối thiểu 160mm, vị trí miệng ống thoát hơi phải đặt phía sau nhà, cách vị trí cao nhất của mái tối thiểu 1m

+ Máy lạnh nếu đặt ở mặt tiền, phải đặt ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.

Điều 11. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong khi thi công

+ Lựa chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh rung động, khói bụi và tiếng ồn đối với các hộ dân cư chung quanh.

+ Nghiêm cấm trộn vửa hồ, bêtong trên mặt đường, vĩa hè. Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi vào môi trường chung quanh.

+ Thầu xây dựng phải tổ chức các bãi đổ vật tư, không được đổ tràn lan trên vĩa hè và đường phố, phải bảo vệ vĩa hè tại khu vực nhà xây dựng.

+ Các loại đất, cát, xà bần phát sinh trong quá trình thi công phải được vận chuyển ngay đến nơi tập kết.

+ Trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công phải hạn chế tiếng ồn, không cho phép vượt quá quy định tiếng ồn trong khu dân cư.

+ Dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.

Điều 12. Mỹ quan đô thị

+ Mặt tiền ngôi nhà, biển quảng cáo không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%

+ Không sử dụng hình thức kiến trúc chấp vá, vật liệu tạm bợ, thô sơ

+ Mặt ngoài nhà không được sơn quét các màu đen, màu tối sẩm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.

+ Mặt tiền ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo.

+ Hàng rào trước nhà có hình thức kiến trúc gọn, nhẹ, thông thoáng, mỹ quan.

+ Khoảng lùi công trình không được tận dụng xây dựng bất cứ loại hình công trình nào ngoại trừ sân, vườn hoa, tiểu cảnh.

Chương III

CÁC QUI ĐỊNH VỀ THỦ TỦC VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NHÀ Ở

Điều 13. Cấp phép xây dựng

+ Bảng quy định nầy được chủ đầu tư cung cấp ngay khi ký biên bản bàn giao mặt bằng khu đất cho chủ sử dụng để làm cơ sở cho việc lập thiết kế kỹ thuật, quản lý và theo dõi thực hiện xây dựng trong khu dân cư.

+ Các hộ xây dựng nhà ở trong khu dân cư Dĩ An được miễn cấp giấy phép xây dựng. Trước khi khởi công xây dựng chủ hộ phải gởi hồ sơ xây dựng đến Phòng Công nghiệp - Đô thị huyện Dĩ An để kiểm tra, theo dõi thi công và lưu trữ.

Hồ sơ gồm:

- Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất.

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật: tài liệu thiết kế kỹ thuật phải được cơ quan, đơn vị có chức năng lập; phải phù hợp với các yêu cầu về kỹ thuật, về đấu nối cơ sở hạ tầng được ghi tại quy định nầy. (gồm: Bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu).

- Phòng Công nghiệp - Đô thị huyện Dĩ An tiếp nhận hồ sơ và giải quyết như sau:

* Đối với hồ sơ chưa hoàn chỉnh, cần góp ý kiến, Phòng sẽ có ý kiến bằng văn bản để trả lời. Thời gian chậm nhất là 15 ngày sau khi nhận hồ sơ.

* Sau 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng không có ý kiến thì xem như hồ sơ hoàn chỉnh và chủ hộ được phép khởi công xây dựng.

Điều 14. Phân công trách nhiệm

a- Ban quản lý khu dân cư:

- Bàn giao mặt bằng và cắm mốc xây dựng, cùng các ngành chức năng nghiệm thu và kiểm tra hoàn thành công trình.

- Phối hợp với Đội quản lý trật tự đô thị quản lý trật tự xây dựng trong khu dân cư theo quy định hiện hành.

b- Chủ hộ có trách nhiệm:

- Thực hiện theo đúng các quy định về quản lý xây dựng trong khu dân cư.

- Theo dõi quá trình thi công xây dựng của mình và 02 hộ liền kề. Nếu xảy ra sự cố phải báo cáo Ban quản lý khu dân cư để phối hợp với cơ quan, chính quyền địa phương giải quyết.

c- Đơn vị thi công có trách nhiệm:

- Thực hiện theo đúng các quy định về quản lý xây dựng trong khu dân cư.

- Xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế được duyệt

- Bảo đảm an toàn khi thi công, giữ vệ sinh môi trường, dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.

- Đối với các đơn vị thi công nếu cố tình vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc đề nghị rút giấy phép kinh doanh theo quy định xử phạt hiện hành.

d- Đội Quản lý trật tự đô thị có trách nhiệm:

- Quản lý trật tự xây dựng trong khu dân cư Dĩ An theo quy định nầy và các quy định hiện hành của nhà nước.

- Đình chỉ tạm thời việc xây dựng trái phép, báo cáo mọi trương hợp vi phạm về Phòng Công nghiệp - Đô Thị Huyện để xử lý theo quy định hiện hành.

- Các vi phạm sẽ được lập biên bản tại hiện trường và buộc chủ hộ ngưng thi công chờ xử lý của Phòng Công nghiệp - Đô thị. Hình thức xử phạt sẽ căn cứ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

1- Đối với chủ đầu tư khu dân cư đô thị Trung tâm hành chính huyện Dĩ An

+ Chủ đầu tư quản lý tốt sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng phong trào khu phố văn hoá.

+ Công trình đẹp đẽ sẽ được đăng báo và được xét chọn tham dự kiến trúc do hội KTS Việt Nam tổ chức 02 năm một lần.

+ Trường hợp không làm đúng hoặc cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành.

2- Đối với chủ hộ:

+ Nếu thực hiện đúng quy chế, chủ hộ sẽ được xem xét đề nghị cấp giấy chứng nhận gia đình văn hoá.

+ Trường hợp không làm đúng hoặc cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành.

3- Đối với cá nhân, đơn vị thiết kế:

+ Công trình đẹp đẽ sẽ được đăng báo và được xét chọn tham dự kiến trúc do hội KTS Việt Nam tổ chức 02 năm một lần.

4- Đối với đơn vị thi công:

+ Trong quá trình thi công xây dựng khu dân cư Dĩ An, nếu vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị tước giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc không có thời hạn và áp dụng các hình thức xử phạt theo các quy định hiện hành. Trường hợp đặc biệt buộc phải khôi phục tình trạng theo đúng quy định.

Chương V

ĐIỀU KHỎAN THI HÀNH

Điều 16. Tuyên truyền phổ biến qui chế

+ UBND huyện Dĩ An, UBND thị trấn Dĩ An có trách nhiệm công bố qui hoạch và giải thích nội dung bản qui chế nầy trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.

+ Các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh như Báo Bình Dương, Đài phát thanh và truyền hình Bình Dương, Đài phát thanh huyện, xã có trách nhiệm phổ biến nội dung bản qui chế nầy để nhân dân biết và thực hiện.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Bản qui chế này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An tại thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 14/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/01/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Trần Thị Kim Vân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/01/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản