Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2006/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 11 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẶT, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẠC LIÊU

Căn cứ Luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng;

Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng;

Căn cứ vào kết quả cuộc họp định kỳ UBND tỉnh tháng 6/2006 và đề nghị của Thường trực Hội đồng tư vấn đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Bạc Liêu.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng tư vấn đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng tỉnh Bạc Liêu, giám đốc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan căn cứ quyết định thực hiện.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH BẠC LIÊU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Hồng Phương

 

ĐỀ ÁN

ĐẶT, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)

Thực hiện Nghị định 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Qui chế đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Đề án đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Bạc Liêu như sau:

I. THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU:

Thị xã Bạc Liêu được hình thành, phát triển qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau và các đường phố đã được đặt tên theo từng giai đoạn lịch sử. Sau ngày giải phóng (1975), Chính quyền cách mạng đã tiến hành xóa bỏ các tên đường phố không phù hợp, thay vào đó là tên đường có ý nghĩa từ các sự kiện, nhân vật lịch sử và anh hùng liệt sĩ đã hy sinh trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Tuy nhiên, do điều kiện cấp bách lúc bấy giờ nên không thể nghiên cứu một cách tổng quát và dự kiến hết được sự phát triển của thị xã Bạc Liêu hôm nay.

Ngày nay, thị xã Bạc Liêu đang trong thời kỳ phát triển nhanh, nhiều cây cầu, con đường và công trình công cộng mới được mở ra theo quy hoạch. Vì vậy, việc đặt tên cầu, đường và công viên đã trở nên bức xúc, nhằm đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, phục vụ cho công tác quản lý hành chính, xây dựng, phát triển và quản lý trật tự đô thị, hộ tịch, hộ khẩu… được thuận lợi và tốt hơn.

Hiện trạng, thị xã Bạc Liêu có tất cả 176 con đường (gồm cả những con đường hiện có và con đường đã qui hoạch trong các khu Dự án mới), trong đó có 37 con đường đã được đặt tên qua các thời kỳ nhưng đến nay xét thấy còn phù hợp, 9 con đường đã có tên nhưng cần phải được điều chỉnh cho hợp lý, phải đặt tên cho 26 con đường mới mở theo quy hoạch và còn 105 con đường chưa áp tên do dự án chưa triển khai thực hiện.

II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÊN ĐƯỜNG:

A. Nguyên tắc:

1. Việc đặt, đổi tên đường tránh gây xáo trộn nhiều, đảm bảo tính ổn định và phù hợp, bên cạnh cần thiết có sự điều chỉnh những tên đường không phù hợp và đặt tên cho các con đường mới trên cơ sở quy hoạch phát triển thị xã Bạc Liêu đến năm 2010.

2. Đặt tên đường phố, công trình công cộng phải bám sát các sự kiện, nhân vật lịch sử, các danh nhân, các địa danh tiêu biểu gắn liền với lịch sử của dân tộc và địa phương qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Các đối tượng trên phải được tóm tắt tiểu sử cụ thể.

B. Phương pháp:

Trước hết tiến hành thống kê toàn bộ tên đường phố, các công trình công cộng hiện có và các con đường, công trình công cộng mới mở theo quy hoạch. Trên cơ sở đó, ưu tiên cho những trung tâm, những con đường chính trong thị xã đã xây dựng xong và chọn tên các danh nhân, sự kiện lịch sử, bà mẹ Việt Nam anh hùng và anh hùng liệt sĩ để áp tên cho từng con đường một cách khoa học, phù hợp với thực tế của quy hoạch đô thị.

III- NHIỆM VỤ:

1- Thành lập Hội đồng tư vấn đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng của tỉnh Bạc Liêu theo tinh thần Nghị định 91 của Chính phủ về việc đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng và thành lập các tổ giúp việc cho Hội đồng tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ như:

+ Tổ thống kê, cung cấp thông tin và vẽ sơ đồ hiện trạng

+ Tổ thống kê, sưu tầm và viết tóm tắt tiểu sử tên đường

+ Tổ tổng hợp, áp đặt tên đường và hoàn chỉnh các văn bản trình Hội đồng tư vấn.

2- Thống kê toàn bộ các con đường và công trình công cộng hiện có, đường mới mở và những con đường trong các Dự án đã qui hoạch trên địa bàn thị xã Bạc Liêu. Thống kê, phân loại cụ thể từng con đường như: chiều dài, mặt đường, điểm đầu, điểm cuối của con đường…

3- Lên bản vẽ các con đường đã có tên và những đường chuẩn bị áp tên mới; đồng thời mỗi dự án mới phải vẽ một sơ đồ riêng.

4- Xây dựng Ngân hàng tên đường của tỉnh khoảng 300 tên gọi, bao gồm những sự kiện lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, nhân vật tiêu biểu của dân tộc, của địa phương… để tuần tự chọn đặt tên cho đường phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.

5- Sau khi thực hiện các bước trên, tiến hành phân loại danh sách những con đường, công trình công cộng còn giữ nguyên tên gọi; con đường, công trình công cộng đề nghị thay đổi tên và những con đường, công trình công cộng chưa có tên cần đặt tên mới. Căn cứ vào kết quả đó, Hội đồng tư vấn sẽ tổ chức hội nghị gồm đại diện các cơ quan và các nhà khoa học về các lĩnh vực có liên quan để lấy ý kiến; sau đó công bố công khai dự kiến đặt, đổi tên đường phố và công trình công cộng để nhân dân tham gia ý kiến đóng góp.

IV- TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:

1- Giai đoạn I: Hoàn thành các công việc như thống kê toàn bộ tên đường, xác lập Ngân hàng tên đường, lên bản vẽ sơ đồ tên đường và hoàn thành các thủ tục trình HĐND kỳ họp giữa năm 2006 việc đặt, đổi tên một số đường và công trình công cộng trên địa bàn TXBL hiện có.

Dự kiến, giai đoạn này sẽ xem xét việc đặt, đổi tên 72 đường phố và 9 công trình công cộng trên địa bàn TXBL; trong đó:

+ Tên đường: có 33 tên đường là các nhân vật lịch sử cấp Quốc gia; 17 tên đường là nhân vật lịch sử địa phương và khu vực; 05 tên đường là Bà mẹ Việt Nam anh hùng; 9 tên đường là sự kiện lịch sử và 7 tên đường là anh hùng LLVT của tỉnh.

+ Tên cầu: có 4 cây cầu mang tên địa danh, 3 cây cầu mang tên nhân vật lịch sử.

+ Tên công viên: có 02 công viên mang tên nhân vật lịch sử.

+ Lộ giới: có 11 con đường từ 33 42m, 13 con đường từ 21 26,5m, 38 con

đường từ 15 19m và 10 con đường có mặt đường dưới 13m.

* Các phụ lục tên đường bao gồm:

a- Các con đường đã có tên nay xét thấy còn phù hợp đề nghị giữ nguyên gồm 37 con đường (xem phụ lục 1 kèm theo)

b- Các con đường đã có tên nhưng cần điều chỉnh cho phù hợp gồm 9 con đường (xem phụ lục 2 kèm theo)

c- Các con đường mới đã mở nhưng chưa có tên, đề nghị đặt tên mới gồm 26 con đường (xem phụ lục 3 kèm theo)

d- Đặt, đổi tên cho 9 công trình công cộng khác (xem phụ lục 4 kèm theo).

Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục trình UBND và Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định.

2- Giai đoạn II: Căn cứ vào tiến độ triển khai Dự án Hội đồng tư vấn sẽ đặt tên cho các con đường trong các khu Dự án mới như: Khu đô thị mới, Khu dân cư Bắc Trần Huỳnh, một phần khu dân cư Bộ đội Biên phòng.

- Thời gian thực hiện: cuối năm 2006.

3- Giai đoạn III: Căn cứ vào tiến độ triển khai thực hiện Dự án, Hội đồng tư vấn tiến hành đặt tên đường và công trình công cộng cho các Dự án mới như: Khu dân cư phường 2, khu dân cư phường 5 và khu dân cư Nhà Mát và các Dự án khác.

- Thời gian thực hiện: năm 2007.

Trên đây là Đề án về việc đặt tên, đổi tên một số đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Bạc Liêu, đề nghị các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Đề án này./.

 

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC CON ĐƯỜNG ĐÃ CÓ TÊN CÒN PHÙ HỢP, ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)

 

STT

TÊN ĐƯỜNG

PHẠM VI GIỚI HẠN

CHIỀU DÀI (m)

QUI HOẠCH (m)

GHI CHÚ

ĐIỂM ĐẦU

ĐIỂM CUỐI

LỘ GIỚI

MẶT ĐƯỜNG

01

Trần Phú

Ngã Năm QL1A

Cầu Kim Sơn

1766

33

20

Nối thêm từ ngã 3 X cảng – Trà Văn

02

Võ Thị Sáu

Ngã ba T.Kha

Đ.Biên Phủ

2352

33-26,5-19

20-10.5-9

 

03

Trần Huỳnh

Võ Thị Sáu

Đường bao

2523

33

20

 

04

Hòa Bình

Võ Thị Sáu

V.Đai trong

2022

24,5-26,5

12-10.5

 

05

Lý Thường Kiệt

Trần Phú

P.Đ.Phùng

400

17

7

 

06

Bà Triệu

Nguyễn Huệ

Ngô Gia Tự

1080

26,5-17

10.5-7

 

07

30 – 4

Trần Phú

P.Đ.Phùng

272

19

9

 

08

Hoàng Văn Thụ

Cầu B.Liêu

Ngô Gia Tự

672

11

7

 

09

Ninh Bình

Lý Tự Trọng

Đ.Biên Phủ

120

13

7

 

10

Minh Diệu

Hoàng Văn Thụ

Đ.Biên Phủ

104

13

7

 

11

Phan Ngọc Hiển

Võ Thị Sáu

Lê V.Duyệt

536

13

7

 

12

Điện Biên Phủ

Võ Thị Sáu

N.Gia Tự

992

21 – 15

9 – 6

 

13

Nguyễn Huệ

Đoàn T. Điểm

Đ. Biên Phủ

432

17

7

 

14

Đoàn Thị Điểm

Nguyễn Huệ

Bờ Sông

240

17

7

 

15

Đinh Tiên Hoàng

Lý Tự Trọng

Đ. Biên Phủ

112

12

6

 

16

Trần Văn Thời

Lê Lợi

Ngô Gia Tự

125

15

6

 

17

Hà Huy Tập

Hòa Bình

Điện Biên Phủ

432

17

7

 

18

Lê T Hồng Gấm

Cầu lò heo

Câu BLiêu II

1510

17

7

 

19

Mai Thanh Thế

H. Bà Trưng

Đ. Biên Phủ

128

19

9

 

20

Lê Văn Duyệt

Hòa Bình

Đ. Biên Phủ

408

17

7

 

21

Phan Đình Phùng

Hòa Bình

Đ. Biên Phủ

410

17

7

 

22

Lê Lợi

Hòa Bình

Đ. Biên Phủ

304

17

7

 

23

Thủ Khoa Huân

Lý Tự Trọng

Đ. Biên Phủ

96

13

5

 

24

Ngô Gia Tự

Hòa Bình

H. Văn Thụ

400

21

9

 

25

Đống Đa

Lý Văn Lâm

Tu Muối

1132

17

7

 

26

Thống Nhất

Ng. V. Trỗi

Lý. V. Lâm

736

17

7

 

27

Ng.T.M.Khai

Đ.Đa kéo dài

Lý V. Lâm

1128

26,5

9 – 10.5

 

28

Phan Văn Trị

Lê.H.Phong

Đống Đa

548

17

7

 

29

Lý Văn Lâm

NTM Khai

Đống Đa

240

15

6

 

30

Hồ Thị Kỷ

NTM Khai

Đống Đa

240

15

6

 

31

Phạm Ngũ Lão

NTM Khai

Đống Đa

152

15

6

 

32

Nguyễn Du

NTM Khai

Đống Đa

240

17

7

 

33

Cao Văn Lầu

N.T.M.Khai

Ngã 4 H. Thành

6583

22,5 – 40

17

 

34

Nguyễn V. Trỗi

NTM Khai

Thống Nhất

160

15

6

 

35

Hoàng Diệu

Ngô Gia Tự

Mé sông

1235

19

9

 

36

Phùng Ngọc Liêm

Ng. T. M. Khai

Thống Nhất

176

17

7

 

37

Cách Mạng

Ngô Gia Tự

Cầu Xáng

1311

20,5

10,5

 

 
PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH CÁC CON ĐƯỜNG ĐÃ CÓ TÊN CHƯA PHÙ HỢP ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI TÊN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)

STT

TÊN ĐƯỜNG CŨ

PHẠM VI GIỚI HẠN

CHIỀU DÀI (m)

QUY HOẠCH (m)

TÊN ĐƯỜNG MỚI

GHI CHÚ

ĐIỂM ĐẦU

ĐIỂM CUỐI

LỘ GIỚI

MẶT ĐƯỜNG

01

Đ. Giao Thông

Ngã 3 Cầu Công Binh

Hoàng Diệu

1535

33

20

Lê Duẩn

 

02

Đ. Giao Thông

C. Công Binh

C.Bạc Liêu II

1370

33

20

Tôn Đức Thắng

 

03

Hoàng Diệu B + Đường mới

Hoàng Diệu

Trần Huỳnh

800

26,5

10,5

Lộc Ninh

 

04

Hai Bà Trưng + Lý Tự Trọng

Nguyễn Huệ

Ngô Gia Tự

1728

17

7

Hai Bà Trưng

 

05

Lê Hồng Phong

Cầu Kim Sơn

N.T.M. Khai

168

22,5

10,5

Cao Văn Lầu

 

06

Đinh Bộ Lĩnh

Nguyễn Huệ

Bờ Sông

336

13

5

Lê Hồng Nhi

 

07

Quốc lộ I

Ngã ba xa Xảng

Cầu Sập

4000

42

15

23 – 8 (ngày truyền thống CM của tỉnh)

 

08

Quốc lộ I

Ngã ba xa cảng

Trà Văn

5000

33-31

20

Trần Phú (nối dài)

 

09

Cao Văn Lầu

Ngã 4 H-Thành

Nhà Mát

3000

40

17

Bạch Đằng

 

 
PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH CÁC ĐƯỜNG CHƯA CÓ TÊN ĐỀ NGHỊ ĐẶT TÊN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)

STT

ĐẶT TÊN MỚI

PHẠM VI GIỚI HẠN

CHIỀU DÀI (m)

QUY HOẠCH (m)

GHI CHÚ

ĐIỂM ĐẦU

ĐIỂM CUỐI

LỘ GIỚI

MẶT ĐƯỜNG

01

Nguyễn Văn A

Đống Đa

NTM. Khai

150

15

5

A. hùng LLVT

02

Lê Thị Cẩm Lệ

Đống Đa

NTM. Khai

72

15

5

Liệt sĩ

03

Phan Văn Trị

Lê Hồng Phong

Đống Đa

308

17

7

PVT (kéo dài)

04

Ng. Chí Thanh

QLI

Cầu Xáng

2106

17

7

 

05

Hùng Vương

Trung tâm hội nghị

Ngã năm QLI

6000

42

28

Đối diện TTHN

06

Nguyễn Tất Thành

Võ Thị Sáu

Nam sông Hậu

2000

33

20

Trước TU-UB

07

Lê Hồng Phong

Cầu Bạc Liêu 3

Biên phòng

1000

26,5

10,5

 

08

Lý Tự Trọng

Cầu công binh

Hòa Bình

1500

24,5

10,5

 

09

Nguyễn Thái Học

Trần Huỳnh

Đô thị mới

500

26,5

10,5

 

10

Phan Bội Châu

Võ Thị Sáu

Trần Phú

1000

19

9

 

11

Châu Văn Đặng

Nhà máy đèn

V. đai trong

1000

19

9

 

12

Bà Huyện Thanh Quan

Trần Huỳnh (gần nhà ông Tư Liêm)

Q lộ I

500

17

7

 

13

Nguyễn Đình Chiểu

Trần Huỳnh (ngang CV Trần Huỳnh)

Q lộ I

450

17

7

 

14

Ngô Quang Nhã

Sau Trụ sở TU-UB tỉnh

Nhà máy nước

500

17

7

A. hùng LLVT

15

Ng. Hữu Nghĩa

Bến xe BL

Biên phòng cũ

500

17

7

A. hùng LLVT

16

Nguyễn Văn Linh

Trung tâm đô thị mới

 

2000

42

28

 

17

Nguyễn Thị Năm

Trần Huỳnh

Châu Văn Đặng

270

17

7

Liệt sĩ + Mẹ VNAH

18

Nguyễn Công Tộc

Trần Huỳnh

Châu Văn Đặng

220

26,5

10,5

Liệt sĩ

19

Nguyễn Thị Mười

Nguyễn Thị Năm

Nguyễn V Uông

320

17

7

AHLLVT + Mẹ VNAH

20

Nguyễn Văn Uông

Trần Huỳnh

Lê Duẩn

300

15

5

BT Chi bộ đầu tiên của tỉnh

21

Lê Thị Hương

Châu Văn Đặng

Ng. Chí Thanh

260

15

5

LS + Mẹ VNAH

22

Trần Hồng Dân

Châu Văn Đặng

Ng. Chí Thanh

260

15

5

AH-LLVT

23

Trần Văn Tất

Nguyễn Thị Năm

Ng. Công Tộc

190

17

7

AH-LLVT

24

Hồ Minh Luông

Nguyễn Thị Mười

Châu Văn Đặng

117

12

4

AH-LLVT

25

Huỳnh Văn Xã

Nguyễn Thị Mười

Trần Văn Tất

110

17

7

AH-LLVT

26

Trương Văn An

Nguyễn Văn A

Châu Văn Đặng

102

12

4

AH-LLVT

 
PHỤ LỤC 4

DANH SÁCH (ĐẶT, ĐỔI TÊN CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG)
(Kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 11/7/2006 của UBND tỉnh)

TT

TÊN CŨ

VỊ TRÍ

TÊN MỚI

GHI CHÚ

01

Cầu Kim Sơn

Phường 3 – Thị xã Bạc Liêu

 

Giữ nguyên

02

Cầu Bạc Liêu II

Phường 3 – Thị xã Bạc Liêu

Cầu Tôn Đức Thắng

 

03

Cầu Bạc Liêu III

Phường 1 – Thị xã Bạc Liêu

Cầu Bạc Liêu

 

04

Cầu Trường Sơn

Phường Nhà Mát – TX BL

 

Giữ nguyên

05

Cầu Nhà Mát

Phường Nhà Mát – TX BL

 

Giữ nguyên

06

Cầu Mới (trên kênh 30/4)

Phường 2 – Thị xã Bạc Liêu

Cầu Nguyễn Thị Minh Khai

 

07

Công viên VH Trần Huỳnh

Phường 7 – Thị xã Bạc Liêu

 

Giữ nguyên

08

Công viên Mũi Tàu

Phường 8 – Thị xã Bạc Liêu

Công viên Lê Thị Riêng

 

09

Cầu vào Vườn Chim

P. Nhà Mát – TX Bạc Liêu

 

Giữ nguyên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về đề án đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã do tỉnh Bạc Liêu ban hành

  • Số hiệu: 14/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/07/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Bùi Hồng Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/07/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản