Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 139/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 20 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2014

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 19/TTr-STP ngày 09 tháng 01 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 ( có Kế hoạch chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện Kế hoạch này, định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; HĐND, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCTP Tỉnh uỷ; Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Ban Pháp chế - HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Phòng khối nội dung - VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, 100b.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh Sơn La)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Phát hiện những nội dung trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp của văn bản với quy định của pháp luật hiện hành, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để kịp thời đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới thay thế, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.

Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong công tác nghiên cứu, tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh góp phần xây dựng hệ thống văn bản tại địa phương thống nhất, đồng bộ, kịp thời, đúng pháp luật, tuân thủ đúng các quy định của cơ quan nhà nước các cấp.

2. Yêu cầu

Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản đảm bảo khách quan, kịp thời, đúng nội dung, đối tượng.

Các ngành, các cấp có liên quan thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm trong việc thực hiện, phối hợp kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của pháp luật.

II. NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

1. Công tác tự kiểm tra, xử lý văn bản

1.1. Đối tượng tự kiểm tra

Các văn bản do HĐND và UBND tỉnh; HĐND, UBND các huyện, thành phố (cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (cấp xã) ban hành.

1.2. Cách thức kiểm tra

- Tự kiểm tra ngay sau khi các văn bản được ban hành trong năm 2014.

- Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

- Kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực khi có sự thay đổi văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên; theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc khi điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi.

1.3. Phạm vi

Các văn bản ban hành trong năm 2014; đối với các văn bản được kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực, khi có sự thay đổi văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc khi điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi thì không giới hạn phạm vi, thời gian kiểm tra.

1.4. Cơ quan thực hiện

- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp:

Chủ trì, phối với Trưởng Ban pháp chế tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành trong năm 2014.

Tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do UBND cùng cấp ban hành.

Chủ trì kiểm tra theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện: Tự kiểm tra các văn bản đã tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tự kiểm tra theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã: Tự kiểm tra các văn bản do HĐND và UBND cấp xã ban hành.

2. Công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền

2.1. Đối tượng

Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện, cấp xã.

2.2. Cách thức kiểm tra

- Đối với cấp tỉnh:

+ Kiểm tra các văn bản do HĐND, UBND các huyện, thành phố gửi đến; kiểm tra khi có yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

+ Thành lập đoàn kiểm tra văn bản tiến hành kiểm tra trực tiếp tại địa bàn các huyện: Quỳnh Nhai, Yên Châu, Mai Sơn và Thành phố Sơn La.

- Đối với cấp huyện:

+ Kiểm tra các văn bản do HĐND, UBND cấp xã gửi đến.

+ UBND cấp huyện chủ động, chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản trực tiếp theo địa bàn ít nhất 60% các xã, phường, thị trấn tại địa phương.

2.3. Phạm vi

Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trong năm 2014; đối với các văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn thì không giới hạn phạm vi, thời gian kiểm tra.

2.4. Cơ quan thực hiện

Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản tại địa bàn theo chuyên đề, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo thẩm quyền.

3. Công tác kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật không do cơ quan có thẩm quyền ban hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của các cơ quan thông tin đại chúng

3.1 Đối tượng kiểm tra

Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.

Văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành gồm: Quyết định áp dụng pháp luật, Công văn, Thông cáo, Thông báo, Quy định, Quy chế, Điều lệ, Chương trình, Kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác của Chủ tịch, Thường trực và các cơ quan của HĐND các cấp; Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.

3.2. Cách thức kiểm tra

Các cơ quan, người ban hành văn bản tổ chức tự kiểm tra ngay sau khi văn bản được ban hành.

Kiểm tra theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên; kiểm tra về chuyên đề, lĩnh vực theo kế hoạch; khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc do cán bộ, công chức cơ quan kiểm tra văn bản phát hiện trong quá trình kiểm tra, rà soát văn bản.

3.3. Trách nhiệm thực hiện

a) Đối với cấp tỉnh

- Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với các ban của HĐND tỉnh tham mưu kiểm tra, kiến nghị xử lý đối với các văn bản do Chủ tịch, Thường trực và các cơ quan của HĐND tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật; tiến hành kiểm tra, xử lý đối với văn bản do HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.

Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện tự kiểm tra ngay sau khi văn bản được ban hành; kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

- Chánh Văn phòng UBND cấp tỉnh giúp Chủ tịch UBND thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.

- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra và xử lý các văn bản do mình ban hành, tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền ngay sau khi ban hành.

b) Đối với cấp huyện

- Trưởng phòng Tư pháp phối hợp với các ban của HĐND cùng cấp tham mưu kiểm tra, kiến nghị xử lý đối với các văn bản do Chủ tịch, Thường trực và các cơ quan của HĐND cùng cấp ban hành có dấu hiệu trái pháp luật; tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản do Chủ tịch, Thường trực HĐND cấp xã; Chủ tịch, UBND cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành.

Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự kiểm tra ngay sau khi văn bản được ban hành; kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

- Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.

- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra và xử lý các văn bản do mình ban hành, tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền ngay sau khi ban hành.

III. CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN

UBND thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và HĐND cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực HĐND kiến nghị HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản của HĐND.

1. Công tác rà soát

1.1. Đối tượng

Các văn bản do HĐND, UBND ban hành.

1.2. Cách thức rà soát

a) Rà soát thường xuyên

Rà soát khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành mới hoặc chỉ đạo rà soát.

Rà soát khi HĐND, UBND ban hành văn bản mới.

Rà soát khi tình hình phát triển kinh tế - xã hội có sự thay đổi như: Khi có chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước hoặc khi có kết quả điều tra, khảo sát và thông tin về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.

b) Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực

Đối với cấp tỉnh, tập trung rà soát đối với các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về: Đất đai, xây dựng; cơ chế, chính sách; các lĩnh vực, nội dung khác khi có sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên và yêu cầu quản lý tại địa phương.

Đối với cấp huyện, UBND chủ động rà soát văn bản do HĐND, UBND cùng cấp ban hành phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương.

c) Rà soát trong trường hợp có sự điều chỉnh địa giới hành chính

UBND huyện Mộc Châu và UBND huyện Vân Hồ có trách nhiệm rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND huyện Mộc Châu ban hành trước khi được chia tách để tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

1.3. Trách nhiệm thực hiện

a) Đối với nhiệm vụ rà soát thường xuyên

- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế HĐND và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình. Tập trung rà soát ngay sau khi có văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND, UBND cùng cấp ban hành hoặc văn bản chỉ đạo rà soát thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.

Trưởng phòng pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát văn bản.

- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn rà soát. Tổng hợp kết quả tổng rà soát, rà soát chung của các cơ quan chuyên môn liên quan trình Chủ tịch UBND cấp mình.

- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp thực hiện rà soát văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành.

Chủ tịch UBND huyện Mộc Châu và Chủ tịch UBND huyện Vân Hồ có trách nhiệm tổ chức rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND huyện Mộc Châu ban hành trước khi được chia tách để tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành.

b) Đối với nhiệm vụ rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực; rà soát, hệ thống hóa văn bản trong trường hợp có sự điều chỉnh địa giới hành chính

- Sở Tư pháp: Chủ trì, hướng dẫn rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành có liên quan đến cơ chế, chính sách.

- Sở Tài nguyên – Môi trường: Chủ trì, rà soát các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến đất đai.

- Sở Xây dựng: Chủ trì, rà soát các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực xây dựng.

- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu quản lý tại địa phương.

2. Công tác hệ thống hóa văn bản

2.1. Đối tượng

Các văn bản do HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành.

2.2. Cách thức thực hiện

a) Thực hiện hệ thống hóa định kỳ

Năm 2014, thực hiện hệ thống hóa kỳ đầu trên phạm vi toàn tỉnh đối với tất cả các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh.

b) Thực hiện hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực

Đối với cấp tỉnh, tập trung hệ thống hóa các văn bản do HĐND, UBND ban hành ngay sau khi có sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc yêu cầu quản lý tại địa phương.

Đối với cấp huyện, UBND chủ động hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cùng cấp ban hành phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương.

2.3. Trách nhiệm thực hiện

a) Thực hiện hệ thống hóa định kỳ

- Trách nhiệm thực hiện theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh.

- Sở Tư pháp chủ trì, đôn đốc hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, địa phương thực hiện hệ thống hóa; tổng hợp kết quả hệ thống hóa cấp tỉnh để báo cáo UBND tỉnh theo Kế hoạch.

b) Thực hiện hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan giúp UBND cùng cấp thực hiện hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.

3. Công bố văn bản hết hiệu lực

3.1. Đối tượng

Toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2014.

3.2. Thời gian thực hiện

Công bố trước ngày 31 tháng 01 năm 2015.

3.3. Trách nhiệm thực hiện

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện tập hợp, rà soát văn bản hết hiệu lực gửi cơ quan tư pháp cùng cấp tổng hợp.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan có liên quan tập hợp, rà soát văn bản hết hiệu lực; tổng hợp, lập danh mục trình trình Chủ tịch UBND cùng cấp công bố theo quy định.

Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, công bố văn bản hết hiệu lực của HĐND, UBND cấp mình.

IV. CÁC CÔNG TÁC KHÁC

1. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu

1.1. Đối tượng

Văn bản phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa; thông tin về tình trạng pháp lý của văn bản; hồ sơ kiểm tra, rà soát văn bản; kết quả hệ thống hóa, xử lý văn bản; các tài liệu khác có liên quan.

1.2. Cách thức thực hiện

Thống kê, tổng hợp để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản: Bao gồm các tài liệu bằng văn bản, được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và từng bước tin học hóa, thông qua các kết quả của từng đợt kiểm tra, rà soát và kết quả xử lý văn bản; các tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản để tiện cho việc tra cứu, quản lý và sử dụng.

2. Công tác tập huấn nghiệp vụ, triển khai các văn bản có liên quan

2.1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Hội nghị của tỉnh: Tiếp tục triển khai một số văn bản pháp luật do Quốc hội, Chính phủ mới ban hành liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp và các văn bản pháp luật khác theo chỉ đạo của bộ, ngành trung ương và yêu cầu quản lý tại địa phương.

2.2. Giao Sở Tư pháp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình địa phương: Tổ chức Hội nghị của ngành tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các huyện, thành phố.

2.3. UBND các huyện, thành phố căn cứ yêu cầu thực tiễn tại địa phương chủ động tổ chức tập huấn về công tác văn bản cho cán bộ, công chức cấp huyện, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, cán bộ trực tiếp làm công tác văn bản của các xã, phường, thị trấn.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp

Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chuyên trách, đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế, Cộng tác viên kiểm tra văn bản đảm bảo số lượng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Chủ trì, đôn đốc các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành theo chuyên đề, lĩnh vực, báo cáo UBND tỉnh kịp thời xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

Đôn đốc các cơ quan chuyên môn cùng cấp tập hợp, lập danh mục trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục các văn bản đã hết hiệu lực thi hành. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật cho các ngành, các cấp trong tỉnh.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, rà soát các văn bản do ngành mình ban hành, tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, định kỳ 6 tháng, một năm và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).

- Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình; báo cáo UBND tỉnh về kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa (qua Sở Tư pháp).

- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tập hợp, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cùng cấp ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 (thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành mình) gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cùng cấp công bố theo quy định.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương.

Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo tình hình soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật tại địa phương. Báo cáo các huyện, thành phố

gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

VI. KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN

Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản thực hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của liên bộ: Tài chính - Tư pháp Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh Quy định mức chi có tính chất đặc thù bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Trên đây là Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2014, UBND tỉnh Sơn La yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 139/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 139/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/01/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Cầm Ngọc Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản