Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 19 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THEO KIỂU MỚI GIAI ĐOẠN 2018-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết trung ương V (Khóa IX) về đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;

Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 3163/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 12/5/2016 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về việc tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể

Căn cứ Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích Phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-UBND ngày 21/8/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Đề án “Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp theo kiểu mới giai đoạn 2018- 2020”.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 2037/TTr-SNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp theo kiểu mới (hợp tác xã hoạt động có hiệu quả) giai đoạn 2018-2020 với những nội dung cơ bản như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

- Củng cố tổ chức và hoạt động của các HTX nông nghiệp theo Luật 2012 để các HTX nông nghiệp thực sự đóng vai trò bà đỡ cho thành viên và hộ nông dân trong việc tổ chức sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng trên đơn vị diện tích, tăng thu nhập, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 có 96% HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả tương ứng 205 HTX, và 15-20% HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng hoạt động các hợp tác xã nông nghiệp đảm bảo phát triển bền vững và ngày càng hiệu quả. Tăng cường tuyên truyền thành lập mới các HTX nông nghiệp phù hợp với từng địa phương, chủ yếu tập trung thành lập các HTX chuyên cây, chuyên con, HTX lâm nghiệp kết hợp trồng cây dược liệu dưới tán rừng, đặc biệt chú trọng thành lập các HTX nông nghiệp tại các xã chưa có HTX.

- Xây dựng nhiều mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới sản xuất theo chuỗi gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ lực, lấy tiêu chuẩn an toàn thực phẩm làm thước đo và phát triển thương hiệu thu hút số đông hộ nông dân và các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, một số doanh nghiệp nhỏ và vừa và các tổ chức tham gia HTX nông nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

2.1. Duy trì củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động 69 HTX nông nghiệp đã được phân loại, đánh giá hoạt động có hiệu quả (phân loại tốt, khá) năm 2017.

2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của 95 HTX nông nghiệp hoạt động chưa hiệu quả (phân loại trung bình, yếu) năm 2017 để phấn đấu có ít nhất 87 HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.

2.3. Thành lập mới HTX, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp

- Phấn đấu thành lập mới mỗi năm 15-20 HTX nông nghiệp, thành lập ít nhất 1 Liên hiệp HTX nông nghiệp. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 214 HTX nông nghiệp trong đó có 49 HTX nông nghiệp thành lập mới, 01 liên hiệp HTX nông nghiệp.

2.4. Hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao: Đến năm 2020 có 15-20 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.

(Chi tiết từng địa phương có các phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3 kèm theo)

II. Nhiệm vụ, đổi mới phát triển HTX nông nghiệp

1. Tuyên truyền hướng dẫn các HTX nông nghiệp hoạt động theo mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới

Tổ chức rà soát và bổ sung phương án sản xuất kinh doanh, điều lệ HTX cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Mở rộng thêm các hoạt động dịch vụ như tín dụng nội bộ, vệ sinh môi trường; đặc biệt là tổ chức sản xuất cho thành viên để nâng cao giá trị gia tăng trên đơn vị diện tích, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp và tăng thu nhập của thành viên.

2. Hỗ trợ thành lập mới HTX nông nghiệp và củng cố HTX nông nghiệp trung bình và yếu

Tuyên truyền, vận động thành lập mới các HTX nông nghiệp, trước hết ở các xã chưa có hình thức kinh tế hợp tác nào nhằm đạt tiêu chí số 13 trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, phù hợp với từng địa phương nhằm hỗ trợ cho các thành viên phát triển kinh tế hộ và tạo điều kiện cho người dân nông thôn có nhu cầu đều được tham gia phát triển kinh tế hợp tác. Quan tâm vận động thành lập các HTX nông nghiệp chuyên cây, chuyên con nhằm hỗ trợ thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa nông sản là lợi thế của địa phương.

Hướng dẫn giúp đỡ các HTX nông nghiệp trung bình, yếu đồng thời rà soát, củng cố đội ngũ cán bộ, nội dung, phương hướng hoạt động nhằm hướng đến hoạt động có hiệu quả.

3. Phát triển HTX nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế hộ

Hoạt động của HTX nông nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế hộ thành viên, tạo điều kiện cho hộ thành viên chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Lợi ích của thành viên chính là lợi ích của HTX.

4. Mở rộng phạm vi sản xuất, kinh doanh dịch vụ của HTX nông nghiệp

Phát triển HTX nông nghiệp đáp ứng yêu cầu không những dịch vụ, cung ứng cho thành viên mà còn phải mở rộng nội dung, phạm vi kinh doanh, dịch vụ nhằm tăng hiệu quả hoạt động có lãi để tái đầu tư mở rộng sản xuất, có điều kiện trả lương, nâng cao thu nhập cho cán bộ và người lao động làm việc trong HTX nông nghiệp.

5. Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, nghiệp vụ

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đang làm việc trong HTX nông nghiệp nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý, tiếp cận thông tin thị trường để đáp ứng yêu cầu trong quản lý, điều hành, dịch vụ, kinh doanh. Tích cực vận động, thu hút sinh viên tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng có chuyên ngành đào tạo phù hợp về làm việc ở HTX nông nghiệp.

Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng thu hút cán bộ làm việc ở HTX nông nghiệp theo quy định của Trung ương và tỉnh.

6. Tổ chức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

Hướng dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thúc đẩy các HTX nông nghiệp phát triển các hình thức hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX nông nghiệp theo quy định tại Nghị định 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

III. Giải pháp phát triển HTX nông nghiệp đến năm 2020

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các thành viên hợp tác xã và người dân về Luật hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách khuyến khích phát triển HTX của Trung ương, của tỉnh.

- Làm rõ sự khác nhau giữa HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới; tuyên truyền, phổ biến; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến.

2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước về hợp tác xã

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền xác định rõ trách nhiệm trong chỉ đạo, phát triển kinh tế tập thể, mà trọng tâm là HTX là một nhiệm vụ trọng tâm. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và thực hiện các Đề án, Kế hoạch, các Chương trình phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn. Tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết của TW, chỉ đạo của Tỉnh ủy trong Đảng và quần chúng nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, nhận thức đúng đắn về bản chất, vị trí, vai trò của HTX nông nghiệp kiểu mới.

- Quan tâm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các HTX nông nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp hoạt động, đặc biệt là bố trí mặt bằng, cho thuê đất để HTX xây dựng trụ sở làm việc, nhà kho, sân phơi, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Tăng cường quán triệt việc nhận thức và thực hiện về đường lối, chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đẩy mạnh sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành và cơ sở; xóa bỏ tư tưởng chần chừ, ngại khó trong công tác tuyên truyền vận động người dân, nhất là những người có tiềm lực kinh tế, có năng lực quản lý tham gia thành lập HTX nông nghiệp.

- Phát huy có hiệu quả vai trò trách nhiệm của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể các cấp để chỉ đạo thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, có Chương trình phối hợp hành động trong phát triển kinh tế tập thể

3. Tăng cường liên doanh, liên kết giữa các HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp; thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp.

- Về liên doanh, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Tăng cường vai trò hướng dẫn hỗ trợ của các cấp về liên kết, hợp tác cho các HTX nông nghiệp. Chú trọng thực hiện liên doanh, liên kết đa dạng trên cơ sở tôn trọng lợi ích của các bên, nhất là lợi ích của thành viên HTX nông nghiệp.

- Về thị trường: Tăng cường tổ chức Hội chợ, Hội thảo, lễ hội... nhằm quảng bá, kết nối tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ HTX nông nghiệp xây dựng các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng quan tâm từng bước hoàn thiện thị trường tiêu thụ sản phẩm ở khu vực nông thôn bao gồm: Mạng lưới chợ nông thôn và hệ thống đại lý dịch vụ bán lẻ nguyên vật liệu cho sản xuất và hàng tiêu dùng.

4. Tiếp tục thành lập mới, củng cố, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp, xây dựng mô hình HTX nông nghiệp điển hình tiên tiến để nhân ra diện rộng.

- Tăng cường tuyên truyền, vận động hướng dẫn thành lập mới HTX nông nghiệp, nhất là HTX nông nghiệp chuyên cây chuyên con, HTX nông nghiệp tham gia vào chuỗi hợp tác, liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương. Trong đó đặc biệt là vận động người dân có khả năng, điều kiện đứng ra làm sáng lập viên thành lập HTX.

- Thông tin tuyên truyền đầy đủ đến cán bộ, nhân dân hiểu mô hình hợp tác xã nông nghiệp tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị mang lại lợi ích cho các thành viên. Nâng cao năng lực cán bộ HTX không chỉ lý thuyết mà bằng thực tế từ các HTX nông nghiệp điển hình đang làm tốt tại địa phương.

- Thực hiện sáp nhập đối với các HTX nông nghiệp có quy mô nhỏ, không đủ điều kiện để hoạt động cần có sự chỉ đạo quyết liệt từ Cấp ủy Đảng các huyện, thị xã và thành phố Huế.

5. Về chính sách

Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã theo quy định của Trung ương và của UBND tỉnh; bao gồm: Chính sách về đất đai, chính sách về vốn, chính sách về đào tạo, tập huấn, chính sách thành lập mới hợp tác xã, chính sách về cán bộ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường và chính sách hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính và Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

Thực hiện lồng ghép nguồn lực từ các chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các chương trình Dự án khác để thực hiện chính sách.

Đối với chính sách về đất đai: UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế ưu tiên giải quyết cho HTX nông nghiệp thuê đất xây dựng trụ sở làm việc, nhà kho, cơ sở xuất kinh doanh,...

6. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án

- Nguồn kinh phí ngân sách để thực hiện các chính sách theo quy định của Trung ương, của tỉnh.

- Lồng ghép từ nguồn kinh phí của chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình dự án khác.

- Vốn tín dụng.

- Kinh phí của các hợp tác xã.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến Đề án.

- Hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ HTX nông nghiệp.

- Chi cục Phát triển nông thôn:

+ Hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ HTX nông nghiệp theo các nội dung được duyệt.

+ Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn các HTX nông nghiệp và chỉ đạo xây dựng mô hình phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp tại các huyện. Đến hết năm 2020 tổng kết rút kinh nghiệm để nhân ra diện rộng.

+ Hướng dẫn các huyện rà soát, đăng ký lại và củng cố hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu lồng ghép nguồn lực đầu tư hỗ trợ HTX nông nghiệp.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển HTX nông nghiệp và các nội dung, nhiệm vụ theo Đề án.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào hoạt động sản xuất liên quan đến hợp tác xã.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế hướng dẫn, giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các HTX trong lĩnh vực đất đai, môi trường.

6. Sở Công Thương

Triển khai thực hiện và tư vấn, hướng dẫn các HTX nông nghiệp tham gia các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, kết nối thị trường để tăng cường quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của các HTX nông nghiệp.

7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trong tỉnh thực hiện tốt các quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các nguồn vốn vay khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông nghiệp tiếp cận các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

8. Liên minh hợp tác xã tỉnh

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án;

- Tăng cường thực hiện về tư vấn phát triển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX nông nghiệp, tham gia xây dựng mô hình, hỗ trợ các HTX liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường công tác vận động, tư vấn hướng dẫn thành lập HTX nông nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp, nhất là những HTX trung bình, yếu.

9. Các Sở, ban ngành liên quan

Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong tổ chức thực hiện Đề án này; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan trong lĩnh vực của ngành mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Đề án có hiệu quả.

10. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế

- Kiện toàn Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp theo kiểu mới giai đoạn 2018-2020 của huyện, thành phố và thị xã.

- Phối hợp với các Sở Tài nguyên Môi trường hướng dẫn, giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các HTX nông nghiệp trong lĩnh vực đất đai, môi trường.

- Phối hợp với các sở, ngành để hỗ trợ HTX nông nghiệp phát triển, tập trung củng cố và thành lập mới HTX nông nghiệp tại địa phương theo nội dung Đề án.

- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và tạo điều kiện HTX nông nghiệp tham gia các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa bàn và quản lý, vận hành sau khi công trình hoàn thành.

- Đưa chỉ tiêu phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.

- Hàng năm lập kế hoạch Dự toán kinh phí hỗ trợ để phát triển hợp tác xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học Công nghệ; Tài nguyên Môi trường, Công thương; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thừa Thiên Huế; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, TH, DN, NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phương

 

PHỤ LỤC 01

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh)

Số TT

Tên huyện, thị xã và thành phố

Tổng số HTX nông nghiệp năm 2017 (HTX)

Trong đó (HTX)

HTX hoạt động hiệu quả (xếp loại tốt khá)

HTX hoạt động chưa hiệu quả

Số lượng

(HTX)

Tỷ lệ (%)

Số lượng

(HTX)

Tỷ lệ (%)

1

Thành phố Huế

8

6

75,0

2

25,0

2

Thị xã Hương Trà

28

7

25,0

21

75,0

3

Thị xã Hương Thủy

12

9

75,0

3

25,0

4

Huyện Phong Điền

40

14

35,0

26

65,0

5

Huyện Quảng Điền

22

12

54,5

10

45,5

6

Huyện Phú Vang

20

11

55,0

9

45,0

7

Huyện Phú Lộc

29

9

31,0

20

69,0

8

Huyện Nam Đông

1

1

100,0

0

0,0

9

Huyện A Lưới

4

0

0,0

4

100,0

 

Tổng cộng

164

69

42,1

95

57,9

 

PHỤ LỤC 02

KẾ HOẠCH THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ HTX NN HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ NĂM 2018-2020
(Kèm theo Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh)

Số TT

Tên tỉnh, thành phố

Tổng số hợp tác xã năm 2020

Tổng số HTX có hiệu quả năm 2020 (HTX)

Tỷ lệ (%)

Trong đó

Ghi chú ( số HTX thành lập mới trong đó HTX LN bền vững

HTX đã có hiệu quả năm 2017 duy trì, nâng cao

HTX Thành lập mới hoạt động hiệu quả

Củng cố hợp tác xã trung bình và yếu để hoạt động hiệu quả

1

Thành phố Huế

9

9

100

6

1

2|2

 

2

Thị xã Hương Trà

33

33

100

7

5

21|21

5/5 HTX LN bền vững

3

Thị xã Hương Thủy

18

16

89

9

6

1|3

6/4 HTX LN bền vững

4

Huyện Phong Điền

46

46

100

14

6

26|26

6/6 HTX LN bền vững

5

Huyện Quảng Điền

24

24

100

12

2

10|10

 

6

Huyện Phú Vang

28

25

89

11

8

6|9

 

7

Huyện Phú Lộc

36

36

100

9

7

20|20

7/7 HTX LN bền vững

8

Huyện Nam Đông

9

8

89

1

7

 

8/2 HTX LN bền vững

9

Huyện A Lưới

11

8

73

0

7

1|4

6/3 HTX LN bền vững

 

Cộng

214

205

96

69

49

87|95

27 HTX LN bền vững

 

PHỤ LỤC 03

HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
(Kèm theo Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh)

Số TT

Tên huyện, thị xã, TP

HTX hoạt động hiệu quả năm 2020 (HTX)

Số lượng HTX ứng dụng công nghệ cao (HTX)

Tỷ lệ (%)

Ghi chú

1

Thành phố Huế

9

1

11

 

2

Thị xã Hương Trà

33

2

6

 

3

Thị xã Hương Thủy

16

2

12

 

4

Huyện Phong Điền

46

3

7

 

5

Huyện Quảng Điền

24

3

13

 

6

Huyện Phú Vang

25

2

8

 

7

Huyện Phú Lộc

36

2

6

 

8

Huyện Nam Đông

8

1

12

 

9

Huyện A Lưới

8

1

12

 

 

Cộng

205

17

8

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp theo kiểu mới giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 138/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/01/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Văn Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản