Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 138/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 59/2001/QĐ-UB ngày 25/7/2001 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập “Ban Chỉ đạo Chương trình CNTT Thành phố Hà Nội”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông Thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 306/TTr-BCVT-KHTC ngày 19 tháng 6 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội; Giám đốc các Sở: Bưu chính - Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; các thành viên của Ban Chỉ đạo và Bộ phận Thường trực của Ban Chỉ đạo trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban điều hành 112 VPCP; (để báo cáo)
- Văn phòng BCĐ QG về CNTT; (để báo cáo)
- Thường trực TU; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;(để báo cáo)
- Các đ/c PCT UBND TP;(để báo cáo)
- CPVP, TH, KT, TT Tin học;
- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 138/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 08 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động của các thành viên trong Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội.

2. Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội là cơ quan điều phối được thành lập để thực thi chiến lược Ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Thành phố và chịu sự quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Trụ sở giao dịch đặt tại Sở Bưu chính - Viễn thông Hà Nội; Địa chỉ: 43 Giảng Võ - Hà Nội - Điện thoại giao dịch: 84.4.7366620.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố là tổ chức phối hợp liên ngành, gồm các thành viên hoạt động bán chuyên trách, có bộ phận giúp việc, đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố, hoạt động trong quá trình thực thi chiến lược Ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Ban tự giải thể theo quy định.

Chương 2.

CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3. Chức năng

Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội là cơ quan điều phối thực thi chiến lược Ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố, tham mưu giúp Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố soạn thảo kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn, phân công các công việc trong chương trình ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của Thành phố Hà Nội hoặc do Nhà nước ủy quyền cho Thành phố Hà Nội.

Điều 4. Nhiệm vụ

1. Xây dựng chương trình công tác ngắn hạn và dài hạn để chỉ đạo các cấp, các ngành của Thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược về ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố;

2. Nghiên cứu, đề xuất với UBND Thành phố ban hành các chế độ, chính sách quản lý, triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Thành phố;

3. Nghiên cứu, đề xuất với UBND Thành phố chỉ đạo các ngành chức năng trong việc định hướng hình thành các tổ chức, nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Thành phố;

4. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài… về công nghệ thông tin đồng thời đưa các kết quả đó vào ứng dụng có hiệu quả;

5. Tổ chức nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin.

Điều 5. Quyền hạn

1. Ban Chỉ đạo được quyền thay mặt Thành phố yêu cầu các Sở, Ngành, Quận, Huyện của Thành phố thực hiện các nhiệm vụ cụ thể có liên quan đến Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Thành phố Hà Nội.

2. Trưởng Ban Chỉ đạo được phép trưng dụng có thời hạn công chức có chuyên môn tại các Sở, Ngành, Quận, Huyện tham gia giúp việc phục vụ hoạt động cần thiết và đột xuất của Ban Chỉ đạo.

Điều 6. Tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố - Thành phố Hà Nội gồm:

1. Trưởng ban và Phó Trưởng ban:

Trưởng ban: Phó Chủ tịch UBND Thành phố.

Phó Trưởng ban: Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông Thành phố

2. Các Ủy viên:

Chánh Văn phòng UBND Thành phố;

Phó Giám đốc Sở Nội vụ;

Phó Giám đốc Sở Tài chính;

Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;

Chủ tịch Hội Tin học và Viễn thông Hà Nội;

Viện trưởng Viện chiến lược BCVT&CNTT Bộ BC-VT.

Chánh VP Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT;

Chủ tịch Hiệp hội các Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA).

3. Bộ phận Thường trực và Tổ Chuyên môn giúp việc Ban Chỉ đạo:

Bộ phận thường trực của Ban Chỉ đạo Chương trình gồm một số cán bộ kiêm nhiệm giúp việc do Sở Bưu chính, Viễn thông Hà Nội phân công;

Mỗi thành viên Ban Chỉ đạo cử 01 cán bộ chuyên môn dưới quyền tham gia Tổ Chuyên môn giúp việc để trực tiếp thực hiện các công việc của Ban Chỉ đạo;

Bộ phận thường trực và tổ Chuyên môn giúp việc Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo ra quyết định thành lập, bộ phận này đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố và hoạt động theo quy chế của Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN

Điều 7. Trưởng Ban

Điều hành chung các hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về hoạt động của Ban Chỉ đạo;

Điều 8. Phó Trưởng Ban

Chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chỉ đạo; Trực tiếp Chỉ đạo bộ phận thường trực và tổ giúp việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban ủy quyền;

Điều 9. Các thành viên Ban Chỉ đạo

1. Trách nhiệm và nhiệm vụ chung của các thành viên Ban Chỉ đạo:

Tham gia chỉ đạo chung theo lộ trình Chương trình Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Thành phố, nghiên cứu, góp ý kiến xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, các chính sách, chế độ ưu đãi đặc thù đối với ngành công nghệ thông tin của Thành phố. Tham gia đầy đủ các cuộc họp và các công việc chung của Ban Chỉ đạo, trường hợp thuyên chuyển công tác phải báo cáo và đề nghị người thay thế với Trưởng Ban Chỉ đạo và cơ quan cử người tham gia Ban Chỉ đạo;

Nghiên cứu, góp ý kiến hoàn chỉnh các báo cáo, kế hoạch, cơ chế, chính sách … của Chương trình Ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin thuộc ngành, lĩnh vực được phân công trong Thành phố trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Đề xuất kiến nghị của ngành, đơn vị mình về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện Chương trình, tham mưu các biện pháp nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình.

2. Trách nhiệm và nhiệm vụ của từng Ủy viên Ban Chỉ đạo:

Chánh Văn phòng UBND Thành phố: Phối hợp với cơ quan thường trực theo dõi và đánh giá việc thực hiện các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, các chương trình, kế hoạch của TW tại các Sở, Ngành, UBND các Quận Huyện. Đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ kịp thời cho sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố.

Phó Giám đốc Sở Nội vụ: Tham mưu, xây dựng kế hoạch cho Ban Chỉ đạo về cơ cấu nhân sự, tổ chức bộ máy, phân công, phân cấp quản lý trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù cho nhân sự về Công nghệ thông tin tại UBND Quận, Huyện, Sở, Ban, Ngành Thành phố. Phối hợp với cơ quan thường trực xây dựng kế hoạch dài hạn về đào tạo, thu hút và quản lý nhân lực về Công nghệ thông tin cho Thành phố.

Phó Giám đốc Sở Tài chính: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về việc xây dựng các chính sách, chế độ và hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tài chính ngân sách, kế toán và kiểm toán đối với lĩnh vực Công nghệ thông tin. Phối hợp với cơ quan thường trực xây dựng các văn bản quy định về việc thu phí, lệ phí, phụ thu, vay và trả nợ, về huy động sự đóng góp của các cá nhân và các tổ chức cho lĩnh vực công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của Thành phố trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện.

Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch, hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, cân đối các nguồn vốn cho chương trình. Phối hợp với cơ quan thường trực xây dựng các chương trình hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp Công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố.

Chủ tịch Hội Tin học và Viễn thông Hà Nội: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về các chương trình phổ biến kiến thức công nghệ thông tin trong cộng đồng, khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước, các giải pháp phát triển doanh nghiệp, phát triển thị trường và ngành công nghiệp công nghệ thông tin của Thành phố. Phối hợp với cơ quan thường trực tổ chức các diễn đàn, triển lãm công nghệ thông tin, hội thảo hợp tác phát triển công nghệ thông tin và viễn thông hàng năm và các chương trình hợp tác quốc tế để phát triển khoa học.

Viện trưởng Viện chiến lược Bưu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin - Bộ Bưu chính viễn thông: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về chiến lược, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về phát triển công nghệ thông tin, xu hướng phát triển của Thế giới, của khu vực và trong nước về Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Phối hợp với cơ quan thường trực tư vấn, góp ý các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.

Chủ tịch Hiệp hội các Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về chương trình phát triển các doanh nghiệp phần cứng, phần mềm, đưa ra kiến nghị của các doanh nghiệp về cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ thông tin. Phối hợp với cơ quan thường trực xây dựng các chiến lược phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, xây dựng các cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin.

Điều 10. Bộ phận Thường trực và Tổ chuyên môn giúp việc Ban Chỉ đạo

Chuẩn bị các tài liệu, nội dung, chương trình làm việc cho Ban Chỉ đạo khi có các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo giao, trực tiếp giúp việc các Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo lĩnh vực chuyên môn được giao.

Tham mưu với Ban Chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực liên quan đến quá trình thực hiện Chương trình Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Thành phố. Nghiên cứu, góp ý kiến hoàn chỉnh các nội dung công việc trước khi đưa ra Ban Chỉ đạo bàn bạc, quyết định.

Điều 11. Chế độ làm việc

Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 3 tháng/lần để nghe và cho ý kiến về các nội dung công việc theo lộ trình thực hiện Chương trình Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, ngoài ra có thể họp đột xuất khi có nhu cầu. Các buổi họp Ban Chỉ đạo, các thành viên có trách nhiệm dự họp đầy đủ, tham gia thảo luận, bàn bạc và quyết định tập thể những nội dung, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo. Trường hợp đặc biệt không đến dự được phải báo cáo trước Trưởng hoặc Phó Ban Chỉ đạo và ủy quyền cho cấp dưới họp thay nhưng phải bàn giao đầy đủ nội dung và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của người họp thay tại hội nghị. Trong các buổi họp của Ban Chỉ đạo, nếu có nhiều ý kiến khác nhau thì Trưởng Ban là người quyết định cuối cùng.

Ban Chỉ đạo thường xuyên quan hệ công tác với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận huyện của Thành phố để xây dựng kế hoạch cũng như triển khai, giám sát, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Điều 12. Chế độ tài chính

1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình CNTT Thành phố được cấp từ nguồn ngân sách của Thành phố và tổng hợp trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Bưu chính - Viễn thông; và nguồn bổ sung từ kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).

2. Giao cho Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo quản lý và thực hiện về nguồn tài chính dưới sự chỉ đạo và giám sát của Trưởng ban, Phó Trưởng ban. Kinh phí hoạt động thực hiện theo chế độ kế toán tài chính hiện hành của Nhà nước.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Bản Quy chế này gồm 4 chương, 13 điều và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trong khi thực hiện, có gì vướng mắc cần sửa đổi, các thành viên của Ban, các ngành các cấp của Thành phố gửi bản góp ý về Bộ phận thường trực của Ban Chỉ đạo để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định sửa đổi.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 138/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 138/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/08/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản