Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/2016/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÂN DÂN THAM GIA TUẦN TRA BẢO VỆ BIÊN GIỚI; HỖ TRỢ NHÂN CÔNG PHÁT QUANG ĐƯỜNG TUẦN TRA BIÊN GIỚI, ĐƯỜNG LÊN MỐC QUỐC GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Biên giới Quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị quyết số 93/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ngày 15 tháng 12 năm 2016 về chính sách hỗ trợ nhân dân tham gia tuần tra bảo vệ biên giới; hỗ trợ nhân công tham gia phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới;

Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tại Tờ trình số 2305B/TTr-BCH ngày 18 tháng 12 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về chính sách hỗ trợ nhân dân tham gia tuần tra bảo vệ biên giới; nhân công phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Nhân dân khu vực biên giới trực tiếp cùng Bộ đội Biên phòng tỉnh Lào Cai tham gia tuần tra bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia;

b) Nhân công được huy động cùng Bộ đội Biên phòng phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Nội dung và định mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ tiền công cho nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ đường biên giới: 100.000 đồng/ngày công (đảm bảo huy động 54 công/năm/km đường biên giới).

2. Hỗ trợ kinh phí thuê nhân công phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới như sau:

a) Đơn giá nhân công thực hiện phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới là 155.000 đồng/ngày công;

b) Định mức lao động thực hiện phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới là 53m2/01 ngày công (thực hiện phát băng).

3. Tổng chiều dài tối đa đường tuần tra biên giới cần phát quang là 260 km; tổng chiều dài tối đa cần phát quang đường lên mốc giới là 264 km.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí An ninh - Quốc phòng địa phương.

Điều 4. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán

1. Lập dự toán:

Hàng năm, căn cứ kế hoạch tuần tra bảo vệ biên giới; phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới thuộc địa bàn tỉnh Lào Cai, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt trong dự toán đầu năm.

2. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách hiện hành

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Hàng năm, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh xây dựng kế hoạch tuần tra bảo vệ biên giới; phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong đó xác định rõ số lượng cần huy động nhân dân tham gia cùng Bộ đội Biên phòng tuần tra bảo vệ biên giới quốc gia, nhân công phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới.

2. Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí và hướng dẫn Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về trình tự, thủ tục lập dự toán, chi trả kinh phí cho đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách. Thực hiện thanh, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn biên giới:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về Luật Biên giới Quốc gia và các văn bản hướng dẫn thi hành để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức, trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia thông qua việc tham gia tuần tra bảo vệ biên giới; phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho mọi tầng lớp nhân dân đang cư trú, học tập, làm việc tại khu vực biên giới;

b) Huy động đủ số lượng nhân công tham gia thực hiện các kế hoạch tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thống kê, xác nhận số lượng nhân dân tham gia cùng Bộ đội Biên phòng tuần tra bảo vệ biên giới.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và bãi bỏ các Quyết định sau:

a) Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 26/11/2002 của UBND tỉnh Lào Cai về quy định hỗ trợ kinh phí đối với nhân dân tham gia quản lý bảo vệ biên giới;

b) Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 01/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về điều chỉnh mức hỗ trợ tiền công cho nhân dân tham gia quản lý bảo vệ biên giới;

c) Quyết định số 1983/QĐ-UBND ngày 02/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh mức hỗ trợ tiền công cho nhân dân tham gia quản lý bảo vệ biên giới.

d) Quyết định số 4673/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành đơn giá nhân công phát quang đường biên giới, đường lên mốc giới trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh các ý kiến phản ánh về Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Đặng Xuân Phong

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 137/2016/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ nhân dân tham gia tuần tra bảo vệ biên giới; nhân công phát quang đường tuần tra biên giới, đường lên mốc quốc giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 137/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Đặng Xuân Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.