- 1Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 3Thông tư 82/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1329/TCT/QĐ/NV1 | Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2002 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định số 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính và Thông tư số 38 TC/TCCB ngày 25/8/1990 của Bộ Tài chính quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống thu thuế Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 110/1998/TT-BTC ngày 3/8/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cơ cấu bộ máy Cục thuế Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT;
Để quản lý có hiệu quả thuế GTGT, chống các hành vi gian lận trong hoàn thuế Giá trị gia tăng;
Theo đề nghị của Trưởng phòng thuế GTGT và TTĐB;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế cho Quy trình xử lý hoàn thuế GTGT quy định tại mục III Quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ-TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Điều 3. Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng các phòng thuộc Văn phòng Tổng cục Thuế và các đối tượng được hoàn thuế GTGT chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Văn Ninh (Đã ký) |
QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1329 TCT/QĐ-NV1 ngày 18 tháng 9 năm 2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế)
1. Áp dụng thống nhất quy trình quản lý hoàn thuế GTGT đối với các đối tượng được hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
2. Đối tượng được hoàn thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuế có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy trình này.
3. Đối tượng được hoàn thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuế vi phạm các quy định tại Quy trình này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà hậu quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
I. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ
Người đại diện hợp pháp của đối tượng được hoàn thuế phải ký, gửi đơn đề nghị hoàn thuế kèm đầy đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp hồ sơ lập không đầy đủ hoặc có sai sót, đối tượng đề nghị hoàn thuế phải bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế. Ngày gửi bổ sung hồ sơ (nếu có) được xác định là ngày gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan Thuế.
Ngoài hồ sơ gửi đến cơ quan Thuế theo quy định, các tài liệu, hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, đối tượng được hoàn thuế phải lưu giữ đầy đủ tại cơ sở.
Đối tượng được hoàn thuế phải cung cấp các tài liệu liên quan đến việc hoàn thuế khi cơ quan Thuế yêu cầu.
Đối tượng đề nghị hoàn thuế chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu đã kê khai với cơ quan Thuế.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của đối tượng đề nghị hoàn thuế theo đúng quy trình, thủ tục hành chính. Khi nhận hồ sơ, bộ phận hành chính phải ghi rõ ngày nhận hồ sơ, đóng dấu công văn đến, chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý ngay trong ngày, hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
2. Kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế
Khi nhận được hồ sơ do bộ phận hành chính chuyển sang, Bộ phận quản lý thực hiện kiểm tra thủ tục, hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo các nội dung:
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT;
- Kiểm tra về đối tượng và trường hợp đề nghị hoàn thuế;
- Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu tổng hợp và chi tiết liên quan đến sổ thuế GTGT đề nghị hoàn trên hồ sơ của đối tượng.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thấy chưa lập đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 7 ngày (tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ), cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản yêu cầu đối tượng hoàn thuế bổ sung thêm các hồ sơ còn thiếu hoặc lập lại hồ sơ để gửi cho Cơ quan Thuế. Trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản cho đối tượng đề nghị hoàn. Thông báo nêu rõ nội dung, tài liệu cần giải trình, gửi bổ sung hoặc lý do không được hoàn.
3. Phân loại đối tượng hoàn thuế
Đối với các hồ sơ hoàn thuế lập đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý thu phân loại đối tượng hoàn thuế:
a. Đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau là các đối tượng không thuộc đối tượng quy định tại khoản b dưới đây.
b. Đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập có thời gian kinh doanh dưới 1 năm, đề nghị hoàn thuế lần đầu;
- Cơ sở kinh doanh đã có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT theo hướng dẫn tại mục VI Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy hải sản theo đường biên giới đất liền;
- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT nêu trên thuộc đối tượng áp dụng kiểm tra trước khi hoàn thuế, sau 12 tháng kể từ khi phát hiện đối tượng có hành vi gian lận nếu đã chấp hành tốt các quy định của Luật Thuế, chế độ quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ sẽ được áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau. Cơ quan Thuế xem xét cụ thể từng trường hợp này.
4. Kiểm tra xác định số thuế được hoàn
a. Đối tượng áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Bộ phận quản lý thu thực hiện kiểm tra xác định số thuế hoàn theo nội dung sau:
+ Đối chiếu các số liệu liên quan giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn, Biểu kê khai tổng hợp thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết với Tờ khai nộp thuế GTGT tháng, quyết toán thuế của năm có liên quan, các bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra, tình hình nộp thuế, hoàn thuế các tháng trước, tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ;
+ Kiểm tra thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong trường hợp vừa kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT vừa kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT; thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ phát hiện số liệu có sai lệch, bộ phận quản lý thu trình lãnh đạo cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản cho đối tượng biết để giải trình bổ sung.
Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên hồ sơ và số liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bộ phận quản lý thu xác định số thuế GTGT được hoàn để trình lãnh đạo Cục thuế quyết định hoàn thuế.
b. Đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế: căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã thực hiện các quyết định xử lý vi phạm của cơ quan Thuế thì phòng quản lý thu trình lãnh đạo Cục thuế ra quyết định hoàn thuế theo số thuế được hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra.
c. Trình tự kiểm tra xác định số thuế được hoàn đối với đối tượng do Chi cục thuế quản lý như sau:
- Tại Chi cục thuế: Bộ phận quản lý thu thực hiện kiểm tra xác định số thuế được hoàn như quy định đối với đối tượng do Cục thuế quản lý nêu trên.
Qua kiểm tra, nếu hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý thu trình Lãnh đạo Chi cục có công văn gửi Cục thuế kèm theo hồ sơ hoàn thuế của đối tượng. Công văn nêu rõ: kết quả kiểm tra hồ sơ, phân loại đối tượng hoàn thuế; số tiền được hoàn.
Đối với trường hợp kiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế: căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm của cơ quan Thuế thì bộ phận quản lý thu trình Lãnh đạo Chi cục có công văn gửi Cục thuế theo số thuế được hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra kèm theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ kiểm tra, thanh tra của Chi cục thuế.
- Tại Cục thuế: Khi nhận được hồ sơ hoàn thuế do Chi cục thuế gửi lên, phòng nghiệp vụ thuế thực hiện thẩm định hồ sơ hoàn thuế và trình lãnh đạo Cục thuế ra quyết định hoàn thuế.
Đối với những trường hợp thuộc đối tượng áp dụng hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khi kiểm tra hồ sơ phát hiện có sai phạm trong kê khai hoàn thuế hoặc có dấu hiệu nghi ngờ bất thường, bộ phận quản lý thu báo cáo lãnh đạo cơ quan thuế quyết định kiểm tra hoặc thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế.
5. Ra quyết định hoàn thuế
Lãnh đạo Cục thuế căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ thuế trình để ra quyết định hoàn thuế. Quyết định hoàn thuế được chuyển cho phòng Hành chính lưu hành.
Thời gian xử lý hoàn thuế là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định đến khi ra quyết định hoàn thuế; riêng đổi với đối tượng sử dụng vốn ODA; tổ chức, cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế là 3 ngày.
Trường hợp cần kiểm tra, thanh tra xác minh trước khi hoàn thuế, thời gian tối đa là 60 ngày.
6. Lưu hành quyết định hoàn thuế
Quyết định hoàn thuế được gửi:
- 1 bản cho đối tượng được hoàn thuế
- 1 bản cho phòng kế hoạch tổng hợp
- 1 bản gửi cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm thủ tục hoàn thuế cho đối tượng.
- 1 bản cho phòng quản lý thu (phòng nghiệp vụ thuế đối với trường hợp hoàn thuế cho đối tượng do Chi cục thuế quản lý) để lưu hồ sơ đối tượng hoàn thuế.
- 1 bản cho Chi cục Thuế (đối với trường hợp hoàn thuế cho đối tượng do Chi cục Thuế quản lý)
- 1 bản gửi cho cơ quan tài chính quản lý vốn đầu tư đối với trường hợp được hoàn thuế phải ghi tăng vốn đầu tư Ngân sách Nhà nước cấp để theo dõi quản lý vốn đầu tư
- 1 bản lưu phòng hành chính.
7. Lập chứng từ ủy nhiệm chi hoàn thuế
Phòng kế hoạch tổng hợp căn cứ vào quyết định hoàn thuế lập ủy nhiệm chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh thành phố.
8. Lập danh sách đối tượng được hoàn thuế, điều chỉnh số thuế GTGT phải nộp của đối tượng được hoàn thuế
- Chậm nhất là 1 ngày sau khi có quyết định hoàn thuế, phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ lập danh sách kết quả hoàn thuế theo mẫu quy định chuyển cho phòng xử lý thông tin và tin học, Chi cục Thuế (đối với đối tượng hoàn thuế do Chi cục Thuế quản lý).
- Phòng Xử lý thông tin và tin học, bộ phận tính thuế tại Chi cục Thuế căn cứ vào danh sách kết quả hoàn thuế, kết quả kiểm tra, thanh tra hoàn thuế, số liệu liên quan đến hoàn thuế điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế sau.
9. Hạch toán, tổng hợp báo cáo số thuế đã hoàn
Phòng Xử lý thông tin và tin học nhận, nhập chứng từ hoàn thuế từ Kho bạc Nhà nước, lưu chứng từ tại phòng, kế toán số thuế đã hoàn theo các đối tượng, quyết định và chứng từ hoàn thuế. Phòng xử lý thông tin và tin học lập báo cáo kế toán hoàn thuế theo chế độ báo cáo hiện hành.
10. Lưu hồ sơ hoàn thuế
Bộ phận quản lý thu, phòng quản lý thu, tổ quản lý thu tại Chi cục Thuế; phòng nghiệp vụ tổ chức lưu hồ sơ hoàn thuế của đối tượng hoàn thuế, biên bản kiểm tra, thanh tra hoàn thuế và quyết định xử lý (nếu có).
11. Kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở
a. Đối tượng kiểm tra, thanh tra
- Đối tượng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế: gồm các đối tượng quy định tại điểm 3, 4 Mục 11 Phần B Quy trình này.
- Đối tượng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở sau khi hoàn thuế theo kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm của cơ quan Thuế.
b. Ra quyết định kiểm tra, thanh tra
- Bộ phận quản lý thu (phòng quản lý thu, tổ quản lý thu) căn cứ vào hồ sơ các đối tượng phải kiểm tra, thanh tra quy định tại điểm 11a (nêu trên) lập tờ trình kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở trong đó nêu rõ nội dung kiểm tra, thanh tra kèm theo dự thảo quyết định kiểm tra, thanh tra (theo mẫu quy định) trình lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định.
- Trường hợp có vi phạm hoặc có dấu hiệu nghi ngờ, tính chất phức tạp, nghiêm trọng, thời gian kiểm tra dài thì thực hiện dưới hình thức thanh tra.
- Thời hạn kiểm tra, thanh tra theo quy định hiện hành.
- Quyết định kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở phải được thông báo cho cơ sở ít nhất là 3 ngày (đối với quyết định kiểm tra) và 7 ngày (đối với quyết định thanh tra) trước khi tiến hành kiểm tra, thanh tra trừ trường hợp kiểm tra thanh tra bất thường khi phát hiện cơ sở có vi phạm pháp luật.
c. Nội dung kiểm tra, thanh tra
- Yêu cầu cơ sở được kiểm tra, thanh tra cung cấp tài liệu liên quan đến hoàn thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng, quyết toán thuế GTGT năm liên quan
+ Hợp đồng kinh tế liên quan đến hoàn thuế.
+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận theo quy định của cơ quan hải quan về hàng hoá xuất khẩu.
+ Hoá đơn chứng từ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra.
+ Chứng từ thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua bán liên quan đến hoàn thuế. Chứng từ nộp thuế GTGT, hoàn thuế GTGT.
+ Tình hình nộp, hoàn thuế GTGT.
+ Báo cáo kế toán, báo cáo xuất nhập tồn kho hàng hoá; báo cáo tiêu thụ và các sổ sách kế toán, chứng từ và hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc xác định số thuế GTGT được hoàn.
- Việc kiểm tra cần lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả, phù hợp với thời gian kiểm tra theo nội dung:
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu liên quan đến các vấn đề có nghi vấn cần kiểm tra, như: số liệu trên hồ sơ hoàn thuế với số liệu báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh số mua, doanh số bán, tồn kho hàng hoá, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, định mức sử dụng vật tư hàng hoá, căn cứ phân bổ thuế GTGT đầu vào, chứng từ liên quan đến tình hình nộp thuế, hoàn thuế của cơ sở, chứng từ thanh toán và các tài liệu liên quan khác;
+ Đối tượng hoàn thuế:
Lưu ý: Trường hợp hoàn thuế cho hàng hoá xuất khẩu phải xác định đối tượng được hoàn là chủ sở hữu hàng hoá, trường hợp xuất khẩu ủy thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở ủy thác xuất khẩu; trường hợp hoàn thuế cho các dự án sử dụng vốn ODA phải xác định đúng đối tượng có đủ điều kiện, thủ tục theo quy định hiện hành; điều kiện, thủ tục của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.
+ Đối chiếu xác minh các hoá đơn có nghi vấn.
- Lập biên bản xác nhận số liệu với kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) của cơ sở được kiểm tra về nội dung có chênh lệch (hoặc không chênh lệch) giữa số liệu kiểm tra của đoàn kiểm tra với số liệu trên hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở. Đề nghị kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) ký xác nhận và cung cấp các hoá đơn, chứng từ, tài liệu (bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh có liên quan đến nội dung giải trình).
- Lập biên bản kiểm tra, thanh tra
Kết thúc kiểm tra thanh tra, đoàn kiểm tra, thanh tra tiến hành lập biên bản về nội dung đã được kiểm tra, thanh tra. Biên bản kiểm tra, thanh tra được lập với người đại diện hợp pháp của cơ sở theo thời gian quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có vi phạm thì phải ghi rõ nội dung và mức độ của từng hành vi vi phạm, căn cứ pháp lý để kết luận từng hành vi vi phạm đó. Trên cơ sở kết luận, đoàn kiểm tra, thanh tra kiến nghị với lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định xử lý đối với các hành vi vi phạm của cơ sở. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
d. Xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra
- Căn cứ vào kết luận kiểm tra, thanh tra (biên bản kiểm tra, thanh tra), Đoàn kiểm tra, thanh tra về hoàn thuế báo cáo kết quả, kiến nghị xử lý qua kiểm tra, thanh tra, đồng thời dự thảo quyết định xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký lưu hành. Quyết định xử lý vi phạm của cơ sở được gửi:
+ Cho cơ sở để thực hiện.
+ Bộ phận quản lý thu để theo dõi và đôn đốc cơ sở thực hiện quyết định xử lý.
+ Phòng thanh tra xử lý tố tụng về thuế (tổ kiểm tra tại Chi cục) để tổng hợp báo cáo theo chế độ quy định.
- Bộ phận quản thu lập danh sách kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm gửi Phòng xử lý thông tin và tin học, bộ phận tính thuế (tại Chi cục) để điều chỉnh số thuế phải nộp của đối tượng.
Trường hợp kiểm tra phát hiện cơ sở kê khai khấu trừ thuế, hoàn thuế không đúng, cơ quan thuế truy thu, thu hồi tiền thuế đã khấu trừ hoặc hoàn kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật, cơ quan Thuế lập đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định để chuyển kịp thời cho các cơ quan chức năng xử lý
e. Trường hợp cơ sở được kiểm tra, thanh tra về hoàn thuế có khiếu nại về kết quả và quyết định xử lý qua kiểm tra, thanh tra thì cơ quan thuế giải quyết theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế và Luật khiếu nại tố cáo.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chi hoàn thuế cho các đối tượng trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế và ủy nhiệm chi của cơ quan thuế.
1. Cục thuế, Chi cục thuế cần tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, cán bộ để thực hiện tốt quy trình hoàn thuế GTGT.
2. Cục thuế, Chi cục thuế các cấp tổ chức hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thuế, công khai cho doanh nghiệp các quy định về đối tượng, hồ sơ thủ tục, quy trình, thẩm quyền hoàn thuế GTGT.
- 1Thông tư 93/1999/TT-BTC về việc hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1209TCT/QĐ/TCCB ban hành Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp do Tồng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 4Công văn 8329/TCHQ-TXNK năm 2015 về phối hợp quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 281-HĐBT năm 1990 về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
- 2Thông tư 110/1998/TT-BTC sửa đổi cơ cấu bộ máy Cục thuế Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ tài chính ban hành
- 3Thông tư 93/1999/TT-BTC về việc hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 5Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 6Thông tư 82/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 8Công văn 8329/TCHQ-TXNK năm 2015 về phối hợp quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
Quyết định 1329/TCT/QĐ/NV1 về quy trình quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1329/TCT/QĐ/NV1
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/09/2002
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2002
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực