Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 131/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG NGÀNH TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, cơ quan quản lý Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự và công chức Thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội; Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002, Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội;
Căn cứ Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp”.

Điều 2. Quy định này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Các đơn vị dự toán sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình trong Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với quy định của Quyết định này.

Những quy định trước đây về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp bị bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 131/QĐ-BTP ngày 23 tháng 6 năm 2010  của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng và điện thoại di động trang bị cho cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp quy định tại Quyết định này được mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn khác là tài sản nhà nước do Bộ Tư pháp thống nhất quản lý.

Điều 2. Cán bộ, công chức được sử dụng điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng, điện thoại di động phải sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.

Điều 3. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí trang bị điện thoại và việc thanh toán cước phí điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng, điện thoại di động bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn, định mức thanh toán theo quy định này, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan có thẩm quyền.

II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cán bộ, công chức được trang bị 01 máy điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng và 01 máy điện thoại di động bao gồm:

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Thứ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.

4. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Vụ trưởng - Trưởng Cơ quan đại diện Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Tổng biên tập Báo Pháp luật Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư pháp, Giám đốc Nhà xuất bản Tư pháp và các chức danh tương đương khác có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0 đến dưới 1,2.

5. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

6. Các Giáo sư được Nhà nước Việt Nam công nhận một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.

- Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.

Đối với các Giáo sư đã nghỉ hưu, nhưng đang làm Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu có một trong các tiêu chuẩn trên cũng thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này.

Điều 5.

1. Cơ quan quản lý cán bộ cấp một khoản tiền ban đầu cho cán bộ, công chức được tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động quy định tại Điều 4 theo mức sau:

a) Tiền mua máy: 300.000 đồng/máy đối với máy điện thoại cố định và 3.000.000 đồng/máy đối với máy điện thoại di động.

b) Cán bộ, công chức được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động tự ký hợp đồng lắp đặt với cơ quan bưu điện. Chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt) được cơ quan quản lý cán bộ, công chức thanh toán theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị.

2. Cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động sau khi ký kết hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản kết quả thực hiện trang bị máy điện thoại về: thời gian hợp đồng có hiệu lực, số điện thoại liên lạc và loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu sản xuất của máy) để theo dõi, quản lý.

3. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho các cán bộ, công chức được trang bị điện thoại theo các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 6. Hàng tháng cùng với kỳ trả lương, cơ quan quản lý cán bộ, công chức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động (kể cả tiền thuê bao) cho đối tượng được tiêu chuẩn trang bị theo mức tiền quy định như sau:

1. Đối với Bộ trưởng: mức thanh toán 300.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 500.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.

2. Đối với Thứ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự: mức thanh toán 200.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.

3. Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 4 và 6 Điều 4: mức thanh toán 100.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.

4. Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 5 Điều 4: mức thanh toán 100.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 200.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.

5. Trường hợp cơ quan quản lý cán bộ, công chức đã ký hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện cho cán bộ, công chức có tiêu chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động thì làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ, công chức đó để cá nhân thanh toán trực tiếp tiền cước sử dụng điện thoại với cơ quan bưu điện.

Trường hợp cán bộ, công chức quy định tại Điều 4, Điều 7 của Quy định này được Bộ trưởng quyết định bằng văn bản giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm, phòng chống bão lũ, khắc phục thiên tai thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán cước phí điện thoại theo thực tế đã sử dụng trên cơ sở hoá đơn thanh toán của bưu điện. Thời gian được thanh toán cước phí sử dụng điện thoại tính từ khi nhận quyết định giao nhiệm vụ (tính từ đầu tháng) đến khi hoàn thành nhiệm vụ (tính đến hết tháng).

Điều 7. Căn cứ vào tính chất và yêu cầu công tác, những cán bộ, công chức dưới đây được trang bị máy điện thoại di động mức 2.000.000 đồng/máy:

1. Vụ trưởng và các chức danh tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.

2. Phó Chánh Văn phòng Bộ.

3. Phó Vụ trưởng - Phó trưởng Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh.

4. Thư ký Bộ trưởng.

5. Đội trưởng Đội xe Văn phòng Bộ.

6. Công chức giúp việc cho Thứ trưởng.

7. Công chức phụ trách công tác lễ tân, đoàn ra, đoàn vào thuộc Vụ Hợp tác quốc tế.

8. Lái xe cho Lãnh đạo Bộ.

Cán bộ, công chức được quy định tại các khoản từ 1 đến 4 Điều này được sử dụng thẻ điện thoại di động theo mức 200.000 đồng/tháng; cán bộ, công chức được quy định tại các khoản từ 5 đến 8 Điều này được sử dụng thẻ điện thoại di động theo mức 100.000 đồng/tháng.

Điều 8. Về thanh toán chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại

1. Khi điện thoại bị mất, bị hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người sử dụng thì người được trang bị điện thoại có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc mua máy mới bằng nguồn tài chính của cá nhân.

2. Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan còn trong thời gian bảo hành thì mọi chi phí sửa chữa do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán.

3. Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan (do lỗi của nhà sản xuất), nếu hết thời gian bảo hành thì cán bộ được trang bị điện thoại phải báo với cơ quan quản lý cán bộ để sửa chữa hoặc thay thế (trường hợp không sửa chữa được). Chi phí mua máy điện thoại thay thế không quá chi phí mua máy ban đầu.

Điều 9. Trường hợp cán bộ, công chức được trang bị điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng và điện thoại di động khi chuyển sang đảm nhiệm công tác mới, khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác được thực hiện như sau:

1. Đối với cán bộ, công chức chuyển sang cơ quan khác công tác mà ở vị trí công tác mới vẫn được tiêu chuẩn sử dụng điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng, điện thoại di động thì cơ quan cũ thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho cán bộ, công chức đến hết tháng khi chuyển đi.

2. Đối với cán bộ, công chức khi chuyển sang đảm nhiệm công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại di động thì cơ quan quản lý cán bộ, công chức thanh toán cước phí điện thoại cho cán bộ, công chức đó đến hết tháng khi chuyển sang đảm nhiệm công tác mới.

3. Cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc các đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 4, khi nghỉ hưu, nghỉ công tác được cơ quan quản lý tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.

Điều 10. Kinh phí bảo đảm cho việc lắp đặt ban đầu, kinh phí sửa chữa thay thế và thanh toán cước phí điện thoại công vụ cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho các cán bộ, công chức quy định tại Điều 4, Điều 7 được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của các đơn vị dự toán.

Điều 11. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo toàn bộ hoặc đảm bảo 1 phần kinh phí hoạt động, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được quy định đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị. Riêng chi phí lắp đặt ban đầu và hoà mạng máy điện thoại cố định do cá nhân tự thanh toán. Mức thanh toán tiền cước sử dụng tối đa không quá 200.000đ/tháng với điện thoại cố định và 400.000đ/tháng với điện thoại di động.

Điều 12. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến tất cả cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị và quy định cụ thể đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động, mức thanh toán tiền mua máy và khoán cước phí hàng tháng trong quy chế chi tiêu nội bộ.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 131/QĐ-BTP năm 2010 ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 131/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/06/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Hà Hùng Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/06/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 02/03/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản