Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 131/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 14 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG MỒ MẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị Định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2494/TTr-TC.VG ngày 07 tháng 11 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đơn giá bồi thường mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An (có phụ lục kèm theo).

Điều 2. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:

a) Mức giá bồi thường trên đây được áp dụng để xây dựng các phương án bồi thường trong giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007của Chính Phủ.

b) Khi có biến động ảnh hưởng đến mức giá bồi thường và nội dung bồi thường, Sở Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất để trình UBND tỉnh diều chỉnh, bổ sung kịp thời.

c) Đối với các dự án đang thực hiện dở dang:

- Đối với các phương án bồi thường đã được phê duyệt theo mức giá cũ và đã thực hiện chi trả không áp dụng theo mức giá này.

- Đối với các trường hợp khác: Tuỳ tình hình cụ thể Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Sở Tài chính để đề xuất UBND tỉnh phương án giải quyết.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định về đơn giá bồi thường mồ mả trong giải phóng mặt bằng áp dụng trên địa bàn Nghệ An trước đây.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành

 

PHỤ LỤC

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG MỒ MẢ ĐỂ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 131/2007/QĐ-UBND ngày 14/11/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)

I

Mồ mả (chưa bao gồm lệ phí đất)

ĐVT

Đơn giá (đồng)

1

Mộ đất chưa đến thời gian cải táng (dưới 4 năm)

Mộ

3.000.000

2

Mộ đất đến thời gian nhưng chưa cải táng

Mộ

450.000

3

Mộ đất đã cải táng có chủ nhưng không có tiểu

Mộ

400.000

4

Mộ đất đã cải táng có chủ có tiểu

Mộ

350.000

5

Mộ đất đã cải táng có tiểu nnhưng không có chủ

Mộ

300.000

6

Mộ đất đã cải táng không có chủ, không có tiểu

Mộ

350.000

7

Mộ xây thường:

- Xây tường gạch chỉ

- Trát tường dày 1,5 cm

- Chi phí cải táng

 

m3 xây

m2

Mộ

 

530.000

18.000

300.000

II

Chính sách hỗ trợ, trợ cấp

 

 

3

Hỗ trợ tiền thờ cúng nếu không di dời mộ

Mộ

200.000

Ghi chú: Đối với những ngôi mộ được xây dựng theo kết cấu kiên cố, theo phong tục tập quán đặc thù riêng thì lậo dự toán bồi thường, hỗ trợ riêng theo thực tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

UBND TỈNH NGHỆ AN

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 131/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 131/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/11/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Văn Hành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/11/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.