Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 1302/1998/QĐ-UBT

Biên Hòa, ngày 16 tháng 04 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ điều 49 Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994;
Căn cứ vào Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản;
Theo đề nghị của Ông Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Đồng Nai.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành bản Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, bản quy chế ngày có hiệu lực sau 15 ngàykể từ ngày ký.

Điều 2: Ông Trưởng ban Phòng Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản quy chế này trong quá trình hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao.

Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng ban Phòng Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

UB NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Thị Kim Nguyên

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1302/QĐ-UBT ngày 16/04/1997 của UBND tỉnh Đồng Nai

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai được thành lập theo Quyết định số 264/TTg ngày 06/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý).

Ban Quản lý là cơ quan trực tiếp Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp được Chính phủ và Thủ tướng cho thành lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Quản lý nhà nước quy định tại các điều từ 27 đến 33 Nghị định 36/Cp ngày 24/04/1997.

Điều 2: Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, các các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là cơ quan Chính phủ). Được sự ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai và của cơ quan Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ Quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai và của cơ quan Chính phủ đối với Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Thực hiện chế độ Quản lý một cửa đối với các hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 3:  Ban Quản lý được sử dụng con dấu có hình quốc huy, là đơn vị dự toán ngân sách nhà nước. Mở tài khoản tại Chi cục Kho Bạc Nhà nước.

Trụ sở chính đặt tại phường An Bình, thành phố Biên Hoà.

Chương 2:

NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN

Điều 4: Quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp

1. Xây dựng điều lệ quản lý Khu công nghiệp trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trình UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt.

2. Tổ chức và quản lý xây dựng quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển Khu công nghiệp bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công nghiệp liên quan và Khu dân cư phục vụ cho người lao động tại Khu công nghiệp.

3. Đôn đốc, kiểm tra xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu công nghiệp liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.

Điều 5: Vận động đầu tư vào Khu công nghiệp

1. Hỗ trợ vận động đầu tư vào Khu công nghiệp.

2. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo ủy quyền.

Điều 6: Thanh tra, kiểm tra

1. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của các đương sự.

2. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động, an toàn lao động và tiền lương.

Điều 7: Quản lý dịch vụ

1. Quản lý dịch vụ trong Khu công nghiệp.

2. Thoả thuận với Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp trong việc định giá cho thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành.

Điều 8: Báo cáo - Hội họp

Được mời đại diện tham dự các cuộc họp của các cơ quan Chính phủ và Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai khi bàn việc hình thành, xây dựng, phát triển và Quản lý khu công nghiệp.

Báo cáo định kỳ và hằng năm theo quy định của pháp luật về tình hình hình thành, xây dựng, phát triển và Quản lý các khu công nghiệp về Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam và các cơ quan Chính phủ có liên quan.

Chương 3:

TỔ CHỨC - BỘ MÁY – BIÊN CHẾ & CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 9: Ban lãnh đạo Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai gồm có: Trưởng ban, 2 Phó Trưởng ban, các Ủy Viên Ban Quản lý.

Trưởng ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của về Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức – Cán Bộ Chính phủ và ý kiến của Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam.

Trưởng ban Quản lý chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện của Ban theo chế độ thủ trưởng, trực tiếp chỉ đạo công tác, tài vụ, an ninh, hoà giải các tranh chấp lao động và kinh tế.

Các Phó Trưởng Ban và các Ủy viên Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban, sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng, Trương ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.

Phó Trưởng Ban Thường Trực: giải quyết các công việc hàng nàgy của Ban, thay mặt Trưởng ban chỉ đạo các công việc hàng nàgy của Ban khi Trưởng Ban vắng mặt ; trực tiếp chỉ đạo văn phòng ban. Vận động, hướng dẫn, đầu tư. Quản lý xuất nhập khẩu, Quản lý dự án, cấp các chứng chỉ xuất xứ hàng hoá, xét duyệt kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu.

Phó Trưởng Ban phụ trách Quy Hoạch – Môi trường: Chỉ đạo nghiên cứu quy hoạch, lập điều lệ các khu công nghiệp, giá cả cho thuê đất và các dịch vụ, theo dõi tình hình cấp chứng chỉ quy hoạch, xây dựng, quản lý vệ sinh, môi trường trong khu công nghiệp, chủ trì giải quyết những vướng mắc, khiếu nại có liênq uan.

Các Ủy Viên Ban Quản lý: là đại diện có thẩm quyền của các cơ quan chuyên ngành Thương mại, Tài chính, Hải quan, Công an… làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.

Các Uỷ viên kiem nhiệm là người đại diện của ngành trong Ban Quản ký, không nằm trong biên chế chính thức của Ban, tham gia hội họp của Ban Quản lý theo định kỳ, được Trưởng ban phân công công tác chuyên môn tương ứng với ngành của mình, thay mặt Trưởng ban giải quyết những công việc phát sinh có liênq uan.

Các Uỷ viên chuyên trách là người đại diện của ngành trong Ban Quản lý, được biên chế chính thức, làm việc thường xuyên tại Ban Quản lý, được Trưởng Ban phân công công tác tương ứng ngành chuyên môn của mình, thay mặt Trưởng Ban giải quyết những công việc phát sinh có liên quan.

Bộ Máy giúp Việc Ban Quản lý

1. Phòng Quy Hoạch và Môi trường: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách Quản lý môi trường, các chuyên viên giúp việc.

Nhiệm vụ:

- Hướng dẫn lập báo cáo dự án khả thi thành lập KCN.

- Xây dựng điều lệ quản lý KCN, điều lệ Quản lý xây dựng KCN.

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN, các đấu nối kỹ thậut ngoài KCN, khu dân cư phục vụ nhân dân lao động.Để bảo đảm việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình xây dựng theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.

- Lập hồ sơ cấp chứng chỉ quy hoạch.

- Theo dõi tình hình của các công ty phát triển hạ tầng.

- Nghiên cứu đề xuất giá cho thuê lại đất và các loại phí dịch vụ.

- Kiểm tra tình hình sử dụng đất trong các KCN và các doanh nghiệp KCN.

- Lưu trữ tài liệu quy hoạch, hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng trong khu công nghiệp.

- Theo dõi tình hình các chất thải rắn, khí, nước thải.

- Đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng các công trình xử lý chất thải.

- Phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình chấp hành thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường và xử lý những vi phạm.

- Tham gia hoà giải các tranh chấp kinh tế có liên quan.

2. Phòng Quản lý Đầu tư: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách Quản lý môi trường, các chuyên viên giúp việc

- Vận động, hướng dẫn lập các thủ tục hồ sơ đầu tư.

- Tiếp nhận và thẩm định, cấp, điều chỉnh và thu hồi các giấy phép đầu tư, quyết định chấp thuận đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Tham gia hoà giải các tranh chấp kinh tế có liên quan.

3. Phòng Quản lý Lao động: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách Quản lý môi trường, các chuyên viên giúp việc.

Nhiệm vụ:

- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định của Bộ luật Lao Động về hợp đồng lao động, tiền lương, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.

- Phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra những nôi dung trên.

- Tiếp nhận, đăng ký lao động, đăng ký và cấp giấy phép lưu trú đối với những trường hợp cần lưu trú trong doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất

- Thống kê tình hình sử dụng lao động, theo dõi tình hình thu nhập, điều kiện làm việc, đi lại, nghỉ ngơi, học tập, chữa bệnh và giải trí của người lao động, để đề xuất kiến nghị những giải pháp cải thiện điều kiện của môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động.

- Nghiên cứu lập các dự báo về nguồn cung cấp lao động, xây dựng các đề án đào tạo, vận động các doanh nghiệp tham gia vào các chương trìnhd 9ào tạo.

- Tham gia hoà giải các tranh chấp lao động.

4. Phòng Quản lý Doanh nghiệp: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách Quản lý môi trường, các chuyên viên giúp việc.

Nhiệm vụ:

Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ nôi địa.

Quản lý các hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp.

Thu thập, tổng hợp và phân tích các báo cáo của các doanh nghiệp.

Lập các báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để báo cáo theo định kỳ và đột xuấtt về Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam.

Trong từng thời kỳ lập các báo cáo chuyên đề về tác động của sản phẩm đối với thị trường; về tình hình lời lỗ của các doanh nghiệp, để làm cơ sở cho Ban trong việc cấp giấy phép đầu tư.

Tham gia hoà giải các tranh chấp kinh tế.

5. Phòng Quản lý xuất nhập khẩu: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách Quản lý môi trường, các chuyên viên giúp việc.

Nhiệm vụ:

Tiếp nhận đăng ký số lượng, khối lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước; số lượng phế phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại từ doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường trong nước và hàng hoá từ thị trường trong nước được mua chuyển vào doanh nghiệp chế xuất.

Lập các thủ tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu.

Lập hồ sơ cấp chứng chỉ xuất xứ hàng hoá.

Lập các thủ tục phê duyệt các hợp đồng gia công xuất khẩu, nậhn ủy thác xuất khẩu.

Theo dõi kiểm tra các doanh nghiệp khu công nghiệp, doanh nghiệp khu chế xuất thực hiện việc xuất nhập khẩu hàng hoá theo đúng chức năng quy định tại giấy phép đầu tư và phù hợp với luận chứng kinh tế kỹ thuật của từng dự án.

Tham gia hoà giải các tranh chấp kinh tế có lên quan.

6. Văn phòng Ban Quản lý: Chánh Văn phòng phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác tổng hợp, Phó Văn phòng phụ trách Hành chính Quản trị, các chuyên viên và nhân viên giúp việc.

Nhiệm vụ:

- Thực hiện các công tác hành chính, quản trị, lao động, tiền lương, mua sắm. Quản lý điều hành các phương tiện, vật tư phục vụ các hoạt động của Ban và các Phòng nghiệp vụ.

- Lập dự toán, quyết toán kinh phí, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chi tiêu đúng chế độ tài chính. Thực hiện việc thu, trích nộp, Quản lý và sử dụng ácc lệ phí và các nguồn thu khác đúng mục đích và chế độ.

- Theo dõi tập hợp các vấn đề đăng tải trên báo chí và phương tiện truyền thông có liên quan đến Khu công nghiệp, doanh nghiệp Khu công nghiệp, Khu chế xuất để trình Lãnh đạo tham khảo hoặc giải quyết.

- Quản lý lưu trữ công văn tài liệu.

- Quản lý và sử dụng các con dấu quy định, cấp giấy giới thiệu, phát hành công văn, các giấy phép và các chứng thư hành chính.

- Quản lý hồ sơ lý lịch công chức, viên chức của Ban, diễn biến tiền lương và đề nghị nâng bậc lương theo đúng chế độ.

- Xây dựng chương trình, lịch công tác của Ban; Chuẩn bị chỗ làm việc và hội họp, tiếp khách; Ghi biên bản các hội nghị, lưu hồ sơ, tài liệu; tổng hợp các báo cáo của các phòng để lập báo cáo tháng, quý, năm và 5 năm.

7. Đại diện Ban Quản lý: Tại mỗi khu công nghiệp có Đại diện Ban Quản lý và các chuyên viên giúp việc.

Nhiệm vụ:

Theo dõi thường xuyên các hoạt động đầu tư, xây dựng, kiểm tra, báo cáo hàng nàgy các vấn đề phát sinh ạti khu công nghiệp.

Là đầu mồi liên hệ giữa Ban Quản lý với các đơn vị xây dựng, các doanh nghiệp khu công nghiệp, doanh nghiệp khu chế xuất, cơ quan hành chính, vũ trang thuộc xã, huyện, thành phố và các khu công nghiệp.

Là thành viên trong các đoàn thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và tham gia hoà giải các tranh chấp kinh tế, tranh chấp lao đông trên địa bàn khu công nghiệp.

Hàng tháng lập báo cáo đánh giá nhận xét về tình hình xây dựng và hạot động của từng khu công nghiệp.

Trong phạm vi uỷ quyền được thay mặt Ban Quản lý trực tiếp làm việc với các cơ quan hữu trách để giải quyết các vụ việc đột xuất, nhằm đảm bảo môi trường đầu tư tốt cho khu công nghiệp.

Điều 11: Biện chế - Tiền lương: Biên chế của Ban được bố trí phù hợp với khối lượng công việc theo từng thời kỳ. Hằng năm Ban Quản lý phải lập kế hoạch biên chế tiền lương trình Ban Tổ chức Cán Bộ Chính phủ phê duyệt.

Điều 12: Kinh phí: Do ngân sách nhà nước cấp.

Chương 4:

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 13: Đối với các cơ quan Chính phủ:

1. Thực hiện ủy quyền của các cơ quan Chính phủ trong việc quản lý chuyên ngành đối với các Khu công nghiệp.

2. Có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc để các cơ quan Chính phủ có hướng chỉ đạo, giải quyết.

Điều 14: Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Ban Quản lý thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh Đồng Nai về các vấn đề Quản lý các khu công nghiệp. Đối với những vấn đề vướng mắc thuộc thẩm quyền trong việc xây dựng và quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý kịp thời báo cáo để với Ủy ban Nhân dân tỉnh giải quyết.

Điều 15: Đối với các Ban, Ngành của tỉnh:

Ban Quản lý phối hợp với các Ban, Ngành của tỉnh một cách chặt chẽ trong quá trình giải quyết các vấn đề chuyên môn có liên quan.

Điều 16: Mối quan hệ với các đoanh nghiệp kinh doanh hạ tầng:

Ban Quản lý có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy định thiết kế; xây dựng chương trình và cùng vận động đầu tư vào khu công nghiệp; cùng bàn bạc giải quyết những vấn đề phát sinh trong khu công nghiệp. Định kỳ thực hiện việc giao ban với các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng. Các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm báo cáo định kỳ cho Ban Quản lý.

Điều 17: Đối với các doanh nghiệp khu công nghiệp và doanh nghiệp chế xuất:

Ban Quản lý có trách nhiệm Quản lý doanh nghiệp khu công nghiệp, doanh nghiệp khu chế xuất hoạt động theo đúng giấy phép đầu tư và điều lệ doanh nghiệp; cung cấp những thông tin cần thiết về chính sách ; pháp luật mới ban hành, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện, đồng thời giám sát, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp khu công nghiệp, doanh nghiệp khu chế xuất theo phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Ban Quản lý theo “chế độ một cửa”.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai giao nhiệm vụ cho Trưởng Ban Quản lý triển khai và tổ chức thực hiện bản quy chế này.

Điều 19: Bản quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Việc sửa đổi, bổ sung bản quy chế này do Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai xem xét quyết định.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1302/1998/QĐ-UBT ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

  • Số hiệu: 1302/1998/QĐ-UBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/04/1998
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Đặng Thị Kim Nguyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/05/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 15/09/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản