Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 21/2010/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy với sản phẩn hàng hóa vật liệu xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 108/TTr-SXD ngày 16 tháng 11 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Sơn La; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT. KTN, Văn. 50 bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY CHẾ

QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 03/01/2013 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý về vật liệu xây dựng (VLXD), trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực VLXD trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Phối hợp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước để nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quản lý VLXD trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tính thống nhất, không chồng chéo, không bỏ sót trong hoạt động quản lý, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực VLXD phát triển đúng quy hoạch, đúng quy định của pháp luật.

2. Thực hiện theo đúng nghiệp vụ, chuyên môn của mỗi cơ quan bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất lượng và thời gian yêu cầu.

3. Đảm bảo tính khách quan, khoa học, phù hợp với quy đinh tại quy chế này. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Phương thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý VLXD, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng một hoặc nhiều phương thức phối hợp sau:

1. Gửi dự thảo nội dung lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan phối hợp.

2. Tổ chức khảo sát, điều tra, đánh giá.

3. Tổ chức họp với các cơ quan có liên quan.

4. Trình Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thành lập tổ chức phối hợp liên cơ quan.

5. Cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì hay cơ quan phối hợp để giải quyết.

Điều 4. Nội dung công tác phối hợp quản lý vật liệu xây dựng

1. Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triểnVLXD và quy hoạch thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển VLXD quốc gia, quy hoạch phát triển VLXD vùng, quy hoạch VLXD chủ yếu (nếu có), quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD Việt Nam trên địa bàn tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh.

2. Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch phát triển VLXD và quy hoạch thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường của tỉnh sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Tham mưu tổ chức thực hiện bổ xung, điều chỉnh cục bộ quy hoạch khi cần thiết trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

3. Xây dựng kế hoạch, lộ trình di dời các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đang hoạt động không phù hợp với quy hoạch đến địa điểm phù hợp quy hoạch. Liên kết, phối hợp với các tỉnh (nếu có) xây dựng vùng nguyên liệu và tổ chức sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu của tỉnh, khu vực và xuất khẩu.

4. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD, nguyên liệu sản xuất xi măng hoặc công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm VLXD.

5. Tham mưu, xây dựng trình UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng trong phạm vi của tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa VLXD được sản xuất từ nguyên liệu đặc thù có trên địa bàn tỉnh, các yêu cầu cụ thể về môi trường, phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

6. Tổ chức thẩm định các đề án đầu tư thăm dò và các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường. Tổ chức thẩm định các hồ sơ về cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản làm VLXD trong trường hợp thừa kế và đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.

7. Thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động khoáng sản làm VLXD của các tổ chức, cá nhân; Giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm hoạt động khoáng sản làm VLXD theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường.

9. Tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp VLXD: xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ về sản phẩm VLXD nhằm giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường.

10. Tổ chức tham gia ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng.

11. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường, sử dụng đất và nước trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD, nguyên liệu sản xuất xi măng.

12. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện theo quy định đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng VLXD kinh doanh có điều kiện.

13. Quản lý, kiểm tra, thanh tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa VLXD được nhập khẩu, sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công và quy định của pháp luật.

14. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất VLXD của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo phân công.

15. Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của tất cả các sản phẩm hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng.

16. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp báo cáo giá của các huyện, thành phố và cơ sở sản xuất, kinh doanh để công bố định kỳ giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

17. Báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu xây dựng định kỳ theo quy định và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ xây dựng.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG

Điều 5. Sở Xây dựng

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 10, 12, 13, 14, 15,16 và 17 Điều 4 Quy chế này.

2. Phối hợp tham gia với các sở chủ trì và các cơ quan có liên quan thực hiện nội dung quy định các tại Khoản 6, 7, 8, 9 và 11 Điều 4 Quy chế này.

3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh công tác quản lý Nhà nước về VLXD theo quy định tại Quyết định số 28/2007/QĐ-BXD ngày 28/12/2007 của Bộ Xây dựng.

4. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.

Điều 6. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện nội dung quy định tại các Khoản 6, 7, 8 Điều 4 Quy chế này và tham mưu trình UBND tỉnh cấp phép khai thác các dự án vật liệu xây dựng.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan để thực hiện các nội dung sau:

2.1. Thực hiện nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 10 và 14 Điều 4 Quy chế này.

2.2. Cung cấp thông tin về: kết quả thăm dò, khai thác, trữ lượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; tài liệu, thông tin về tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; thông tin gửi về Sở Xây dựng khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý quy hoạch vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La và làm cơ sở tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh Sơn La, Bộ Xây dựng.

2.3. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình cấp phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.

Điều 7. Sở Công Thương

1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp vật liệu xây dựng.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại các Khoản 9, 11 Điều 4 Quy chế này.

3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng thực hiện các nội dung sau:

3.1. Tham gia thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

3.2. Tham gia góp ý kiến thiết kế cơ sở các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng (quy định tại Khoản 10 Điều 4 Quy chế này).

4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung sau:

4.1. Quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về nhãn mác, xuất xứ của vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường.

4.2. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Sở Khoa học và Công nghệ

1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan:

1.1. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện nội dung quy định tại Khoản 14, 15 Điều 4 Quy chế này.

1.2. Hướng dẫn việc áp dụng và công bố sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

1.3. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất từ nguyên liệu đặc thù có trên địa bàn tỉnh, yêu cầu cụ thể về điều kiện môi trường, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; trình UBND tỉnh ban hành.

1.4. Quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các cơ sở khai thác, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về thiết bị, công nghệ trong đầu tư khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng theo phân công của UBND tỉnh.

1.5. Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được nhập khẩu, sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

1.6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.

2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng về các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng công bố hợp chuẩn.

Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, danh sách doanh nghiệp được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp tạm ngừng hoặc bị cấm hoạt động, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên quan, UBND huyện, thành phố kiểm tra hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng của doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh, quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

4. Phối hợp với sở, ngành có liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh được triển khai.

5. Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép đầu tư và là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án về sản xuất vật liệu xây dựng.

Điều 10. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, công bố định kỳ giá vật liệu xây dựng hàng quý.

Điều 11. Sở Giao thông vận tải

1. Tham gia ý kiến với Sở Xây dựng về các đồ án quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và Quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD thông thường tỉnh Sơn La

2. Cung cấp thông tin về quy hoạch giao thông đường bộ của tỉnh cho Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố để làm cơ sở quy định các địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, bãi thải vật liệu xây dựng.

Điều 12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về: bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND huyện, thành phố tổ chức kiểm tra đối với máy móc, thiết bị đưa vào sản xuất, chế biến, khai thác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.

Điều 13. Cục Thống kê tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng các phương án điều tra thống kê, tổ chức điều tra về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh VLXD.

2. Phối hợp với sở Xây dựng cung cấp thông tin về doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực VLXD.

Điều 14. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển VLXD trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt

2. Phối hợp với sở Xây dựng và các ngành có liên quan:

2.1. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất vật liệu xây dựng, các quy định pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng cho các đơn vị hoạt động vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất đối với các đơn vị hoạt động về lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với sở Công thương thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 9, 10, 11 Điều 4 Quy chế này.

4. Công bố, hướng dẫn và quản lý thực hiện quy hoạch tại các khu công nghiệp trên địa bàn, thường xuyên tổ chức rà soát, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng khu công nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng được hoạt động trong khu công nghiệp (về địa điểm sản xuất, diện tích sản xuất…).

5. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng của các đơn vị hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

Điều 15. Chi Cục hải quan Sơn La

1. Định kỳ 6 tháng, cung cấp cho Sở Xây dựng thông tin về chủng loại, số lượng, thương hiệu, xuất xứ của các sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng đã đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Sơn La phải công bố hợp quy theo quy định của Bộ Xây dựng, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Điều 16. UBND các huyện, thành phố

1. Tổ chức thực hiện việc quy định khu vực, đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương; hàng năm có khảo sát và điều chỉnh lại các quy định khu vực, đường phố, địa điểm cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. Chủ trì tổ chức quản lý, kiểm tra các hộ, các tổ hợp tác, hợp tác xã, các tổ chúc sản xuất kinh doanh VLXD do UBND cấp huyện cấp đăng ký kinh doanh về điều kiện sản xuất, chất lượng theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm.

4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan quản lý các hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, phát hiện và xử lý các sai phạm trên địa bàn; xử lý theo phân cấp, báo cáo kịp thời và đề xuất giải pháp xử lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan, báo cáo cho UBND tỉnh nếu vượt quá thẩm quyền giải quyết.

5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng của tỉnh.

6. Tổ chức khảo sát giá vật liệu xây dựng trên địa bàn cung cấp thông tin phối hợp với sở Xây dựng công bố giá VLXD trên địa bàn huyện, thành phố.

7. Định kỳ hàng quý (hoặc khi có yêu cầu đột xuất) cung cấp cho Sở Xây dựng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.

8. Định kỳ trước ngày 10 tháng 6; ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu nội dung báo cáo về tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn; tình hình thực hiện Quy định khu vực đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng gửi về sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 17. Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế phối hợp và phân công này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế phối hợp và phân công này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 13/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/01/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Cầm Ngọc Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản