Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 09 tháng 04 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 02/TTr-STTTT ngày 02 tháng 3 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ TT&TT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các CQ thông tấn báo chí tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh, TT Công báo;
- Các phòng, TT, Cvngc các Bp;
- Lưu VT, CN (TR-300b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND Ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính Nhà nước) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước (sau đây gọi là Người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người được người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

Họ tên, chức vụ Người phát ngôn của cơ quan hành chính Nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho cơ quan báo chí và cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí.

2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn hay cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

3. Người được người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính Nhà nước;

b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực và khách quan;

c) Am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;

d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.

4. Cán bộ, công chức của cơ quan hành chính Nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được tự ý phát ngôn hoặc nhân danh cơ quan hành chính Nhà nước phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo các hình thức sau:

a) Hàng tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Ít nhất 6 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp thực hiện theo quy định hiện hành.

c) Ban Biên tập Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin kịp thời, chính xác để cung cấp thông tin cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.

2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về lĩnh vực hoạt động của cơ quan mình, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng hoặc ít nhất 3 tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình; đối với cơ quan chưa có Trang thông tin điện tử thì cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Khi thấy cần thiết các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban công tác báo chí hàng tháng do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện.

c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó;

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính Nhà nước thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.

2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.

3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý thì người phát ngôn có quyền yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn

1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện đơn vị phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do Người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của đơn vị.

Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh đầy đủ trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn, tên đơn vị của Người phát ngôn.

2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các cá nhân có liên quan trong cơ quan mình, các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

3. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:

a) Những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn (như những vấn đề không thuộc quyền quản lý của cơ quan mình, người phát ngôn không được Thủ trưởng cơ quan ủy quyền phát ngôn về lĩnh vực đó...)

b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các đơn vị, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.

d) Những thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.

4. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

Trong trường hợp Người phát ngôn không phải là người đứng đầu đơn vị thì còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Quy chế này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành

  • Số hiệu: 13/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/04/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Người ký: Lữ Ngọc Cư
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/04/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 05/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản