Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 04 tháng 4 năm 2007 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ X
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương trình hành động số 02-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ VII, nhiệm kỳ 2005-2010;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 9/10/2006 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công và thành phố Mỹ Tho có trách nhiệm phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ X
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 04/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Thực hiện Nghị quyết 25/2006/NQ-CP ngày 9/10/2006 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, Chương trình hành động số 02-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2005 - 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X gồm những nội dung sau:
I. VỀ KINH TẾ
1. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế
1.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân.
Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện; thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, cả trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp, trong đó đẩy mạnh việc hình thành các vùng sản xuất chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế về khí hậu, đất đai... Tập trung đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp, nhằm tăng năng suất, chất lượng và khối lượng sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng được các yêu cầu của công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện chương trình “2 cây - 2 con”, trong đó xác định loại cây trồng chính là cây lúa và cây ăn quả, đặc biệt là 7 loại cây ăn quả chủ lực có khả năng cạnh tranh, xuất khẩu... và phát triển đàn heo, bò thịt. Rà soát bổ sung quy hoạch và đầu tư phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Đẩy mạnh sản xuất giống thủy sản đạt chất lượng, đáp ứng đủ nhu cầu nuôi trong tỉnh, vươn lên tham gia thị trường giống ngoài tỉnh. Chú trọng phát triển nuôi các giống cá chất lượng cao, có thị trường tiêu thụ ổn định.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trên các lĩnh vực; nâng cao khả năng phòng, chống thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; xóa đói giảm nghèo và chống tái nghèo, trước hết là ở vùng sâu, vùng xa, vùng ngập lũ... Đối với vùng ngập lũ của các huyện phía Tây - nhất là các ô bao bảo vệ vườn cây ăn trái, phải thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp để “sống chung với lũ và phát triển”.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển bền vững đối với các ngành nghề truyền thống, các làng nghề, các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của nông dân, gắn với việc bảo vệ môi trường.
Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo cán bộ, dạy nghề, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng khó khăn; qua đó, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
Thực hiện các nhiệm vụ trên, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các địa phương liên quan xây dựng vùng quy hoạch phát triển trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung để đề phòng khi dịch bệnh phát sinh thì có điều kiện khoanh vùng dập bệnh có hiệu quả. Ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao, áp dụng đồng bộ các biện pháp để giảm chi phí sản xuất. Đề xuất dự án đầu tư liên quan công nghệ bảo quản sau thu hoạch gắn với công nghiệp chế biến nhằm đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Xây dựng một số vùng sản xuất chuyên canh, đặc sản theo mô hình sản xuất sản phẩm an toàn (GAP) phù hợp với tiềm năng và lợi thế của địa phương, tiến dần tới xây dựng dự án vùng chuyên canh nông nghiệp công nghệ cao. Liên kết Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam và các nhà khoa học triển khai một số chương trình, dự án cụ thể liên quan chương trình “2 cây - 2 con”. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn tạo giống, áp dụng công nghệ sản xuất giống, phục tráng giống đặc sản địa phương gắn với việc xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các làng nghề và ngành nghề nông thôn.
Xây dựng kế hoạch trồng mới và quản lý, bảo vệ tốt rừng phòng hộ. Chủ động rà soát hệ thống thủy lợi, có kế hoạch nâng cấp và nạo vét hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện, thành, thị đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất và đời sống của nhân dân; đồng thời, việc phát triển hệ thống thủy lợi phải đảm bảo vừa phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt vừa nuôi trồng thủy sản. Xây dựng khu sản xuất và Trung tâm kỹ thuật - công nghệ sinh học. Phối hợp các ngành Trung ương hoàn thiện dự án ngọt hóa Gò Công, hệ thống bảo vệ vườn cây ăn trái, các trục kênh thoát lũ, hệ thống thủy lợi vùng Bảo Định, cù lao Lợi Quan; xử lý sạt lở đê biển, đê sông và phục hồi rừng phòng hộ ven biển...
Sở Thủy sản chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các địa phương liên quan xây dựng chương trình phát triển kinh tế biển. Nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải pháp huy động vốn từ nhiều nguồn tập trung, tăng đầu tư phát triển thủy sản, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng các vùng nuôi thủy sản tập trung nhằm bảo tồn vùng nước nội địa, phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền vững. Phát triển đa dạng nuôi thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặt theo công nghệ mới có hiệu quả và bảo vệ được môi trường. Nghiên cứu chuyển những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng ven đê biển để hình thành vùng nuôi thủy sản tập trung ven biển.
Tiếp tục tăng cường, phổ biến chính sách khuyến khích sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất giống cho các cơ sở sản xuất kinh doanh giống. Tăng cường công tác tập huấn, hội thảo kỹ thuật nuôi thủy sản; xây dựng và nhân rộng các điểm trình diễn, mô hình điểm về phát triển các loại thủy sản mới có hiệu quả kinh tế cao. Tiếp tục triển khai dự án hỗ trợ dân chuyển đổi, phát triển nghề đánh bắt các loài hải sản có giá trị xuất khẩu. Nâng cao chất lượng bảo quản, chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường bảo vệ tốt môi trường nước nhằm bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển với bảo vệ an ninh vùng biển của tỉnh. Hoàn thành các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi thủy sản khu vực Gò Công; xây dựng khu dịch vụ hậu cần nghề cá; nâng cấp các Trung tâm sản xuất giống thủy sản; di dời cảng cá Mỹ Tho kết hợp xây dựng khu dịch vụ hậu cần nghề cá; hoàn thành dự án khu neo đậu trú bão...
1.2. Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực công nghiệp.
Tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, gắn với vùng nguyên liệu và những ngành hàng, mặt hàng chủ lực của tỉnh có lợi thế cạnh tranh trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phát huy hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng đã đầu tư.
Xây dựng, cụ thể hóa chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp phù hợp quy định của Trung ương. Tăng cường hợp tác với bên ngoài, với vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh nhằm tranh thủ vốn, công nghệ.
Tập trung đầu tư hoàn chỉnh và thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Tân Hương, Cụm công nghiệp Tân Mỹ Chánh (TP Mỹ Tho), Cụm công nghiệp An Thạnh (Cái Bè) và từng bước thực hiện đầu tư Cụm công nghiệp Vàm Láng (Gò Công Đông), Cụm công nghiệp Long Hưng (TX Gò Công), Cụm công nghiệp Song Thuận (Châu Thành)... Đồng thời, cùng với các nhà đầu tư xúc tiến triển khai xây dựng Khu công nghiệp Tàu thủy Soài Rạp, Khu công nghiệp Bình Đông, các khu công nghiệp ở huyện Tân Phước, dự án dẫn nước ngọt về các huyện phía Đông. Phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; tiếp tục hỗ trợ đầu tư phát triển các làng nghề nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Chú trọng công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như may mặc, chế biến hàng nông - thủy sản.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm:
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện một số nội dung sau:
- Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp bổ trợ. Điều chỉnh lại hướng phân bố công nghiệp trên địa bàn.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao đưa thẳng vào các siêu thị. Hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện tiết kiệm năng lượng, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất giải pháp phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; xây dựng và tổ chức lại các làng nghề, chú ý các ngành nghề sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động, giải quyết công ăn việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Chủ trì phối hợp các ngành đề xuất triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng từ 2-3 cụm công nghiệp đã được phê duyệt để chủ động đáp ứng mặt bằng đất đai cho các nhà đầu tư, chú ý lấy mô hình Cụm công nghiệp An Thạnh (Cái Bè) để xem xét vận dụng.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các địa phương trong tỉnh làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, giải quyết nhanh chóng các thủ tục về giao đất, cho thuê đất và các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
Sở Khoa học và Công nghệ hiệu chỉnh Chương trình phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2010 phù hợp thông lệ gia nhập WTO và phối hợp các ngành liên quan triển khai chương trình.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp tiếp tục nghiên cứu lập và chuẩn bị triển khai Dự án xử lý nước thải Khu công nghiệp Mỹ Tho. Tranh thủ Trung ương đưa vào quy hoạch Khu công nghiệp ở Tân Lập và Khu công nghiệp Bình Đông để tỉnh có cơ sở triển khai lập dự án đầu tư xây dựng. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành tiếp tục thực hiện các thỏa thuận đã được lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh ký kết, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, hàng quý có đánh giá kết quả phối hợp báo cáo và đề xuất cụ thể về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo. Hàng năm vào đầu kỳ kế hoạch, phối hợp Sở Công nghiệp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chuẩn bị đầu tư lập một số dự án phát triển công nghiệp.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp chặt chẽ Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Khuyến công đề xuất đẩy mạnh cho vay phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
1.3. Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, trong đó tập trung phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ hỗ trợ sản xuất như dịch vụ thương mại, vận tải, dịch vụ cảng, dịch vụ viễn thông quốc tế, bưu chính - viễn thông, tư vấn đầu tư, khoa học - kỹ thuật, tài chính và ngân hàng,... Đồng thời, chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường giao lưu hàng hóa giữa địa phương với địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh lân cận. Phát triển và khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ ở thành thị và nông thôn. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia xuất khẩu trực tiếp. Phát triển du lịch trong tổng thể du lịch của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; phát huy thế mạnh du lịch sinh thái, mở rộng du lịch tuyến biển, du lịch chuyên đề. Tiếp tục phát triển những địa điểm có tiềm năng du lịch và giải trí. Tăng cường phát triển hợp tác du lịch trong và ngoài nước để tổ chức các tour du lịch đa tuyến.
Hỗ trợ Hiệp hội Các doanh nghiệp trẻ phân tích khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ và thị trường; hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp cận mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, hàng đã qua chế biến để nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu; áp dụng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, nhất là đối với các mặt hàng có mức tăng trưởng cao và giá trị gia tăng lớn.
Triển khai và tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ; ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật để nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và các đối tượng chính sách.
Đổi mới và nâng cao chất lượng của các loại hình dịch vụ công cộng. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công cộng, trước hết là các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học, công nghệ, thể dục và thể thao.
Thực hiện các nhiệm vụ trên Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
- Sở Thương mại -Du lịch:
Chủ trì nghiên cứu, đề xuất thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh giao lưu hàng hóa giữa địa phương với vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phát triển mạng lưới chợ thành thị và nông thôn. Phối hợp các địa phương thực hiện quản lý, khai thác có hiệu quả các trung tâm thương mại và các chợ trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp các ngành tích cực hỗ trợ Công ty May Công Tiến sớm đi vào hoạt động. Tập trung thực hiện dự án Bến tàu du lịch Mỹ Tho và dự án Cải thiện môi trường thành phố Mỹ Tho, sớm hoàn thành dự án Cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái biển Tân Thành và có kế hoạch, giải pháp triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án đã được duyệt, nhất là quy hoạch làng du lịch Thới Sơn. Kết hợp du lịch với quảng bá các thương hiệu trái cây đặc sản của tỉnh. Nghiên cứu mô hình du lịch mùa nước lũ, du lịch kết hợp với nghỉ dưỡng ở đồng quê. Tích cực triển khai đầu tư khách sạn Mê-Kông đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 4 sao. Liên kết với các tỉnh, với Tổng Công ty Du lịch Việt Nam xây dựng chương trình tour dài ngày gắn với thành phố Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các tuyến du lịch liên vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ và các nước trong khu vực. Phát triển khu dịch vụ, mua sắm, ăn uống ban đêm trên địa bàn thành phố Mỹ Tho và làng nghề hoa kiểng Mỹ Tho phục vụ nhân dân và du khách.
Đề xuất chính sách thu hút đầu tư (mặt bằng, vốn) của các thành phần kinh tế vào mục tiêu phát triển chợ. Tập trung đầu tư 9 dự án lớn và 7 chợ nông thôn từ chương trình mục tiêu và hỗ trợ mục tiêu theo Quyết định 19/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; trong đó chú ý Khu thương mại-dịch vụ Trung Lương, chợ nông sản Đạo Thạnh, Trung tâm thương mại phía Tây thành phố Mỹ Tho.
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công nghiệp, Cục Thuế tỉnh, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Ấp Bắc và các sở, ngành có liên quan phổ biến, tuyên truyền sâu rộng cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là thực hiện các cam kết AFTA, WTO; tích cực và chủ động triển khai các biện pháp tốt nhất để tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức và hạn chế tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức có liên quan nghiên cứu, đề xuất thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chú trọng các thị trường đang có và mở rộng sang các thị trường mới, thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc; nâng cao chất lượng hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường, dự báo giá cả thị trường. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài nước để chuyển đổi cơ cấu sản xuất gắn với nhu cầu của các thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử.
Chủ trì phối hợp các ngành, các địa phương và Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổ chức thực hiện tốt Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân thông qua hợp đồng, cung ứng nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy chế biến hàng xuất khẩu và nông sản hàng hóa cho các trung tâm thương mại, siêu thị trong và ngoài tỉnh. Thông qua tác động của các doanh nghiệp, hướng dẫn hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng, theo tín hiệu của thị trường.
- Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại - Du lịch hướng dẫn các doanh nghiệp trong tỉnh lựa chọn và áp dụng phương án đầu tư với công nghệ cao đối với những sản phẩm, dịch vụ có lợi thế so sánh, có sức cạnh tranh; phát triển các dự án đầu tư có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao. Đề xuất chọn 1 đến 2 doanh nghiệp làm điểm thực hiện các yêu cầu trên kèm biện pháp thực hiện cụ thể và báo cáo thường xuyên về UBND tỉnh theo dõi chỉ đạo.
- Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực, khai thác thông tin và tri thức trong tất cả các ngành nhằm hướng tới xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. Trong lĩnh vực bưu chính, chú ý phát triển đồng bộ với mạng lưới bưu chính quốc gia, đa dạng hóa dịch vụ với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Trong lĩnh vực viễn thông, phải tập trung phát triển mạng viễn thông hiện đại, đồng bộ, hoạt động hiệu quả, ổn định. Trước mắt phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm tin học) quan hệ Ban chỉ đạo Điều hành Đề án 112 củng cố và tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện cải cách hành chính của tỉnh. Có kế hoạch đầu tư mở rộng hệ thống điện thoại cố định trong phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là ở những vùng sâu, khó khăn.
1.4. Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực, kinh tế biển.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với đô thị hóa và đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ để gắn Tiền Giang với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là với hạt nhân của vùng là thành phố Hồ Chí Minh qua hành lang phát triển Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50, đường cao tốc để thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp, du lịch và các dịch vụ cao cấp khác.
Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển có trọng điểm, tạo ra các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh như xây dựng thành phố Mỹ Tho gắn với thành phố Hồ Chí Minh theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của vùng; thị xã Gò Công gắn với trục kinh tế theo Quốc lộ 50 và vành đai ven biển; đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn trong tỉnh và tạo điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển. Phát huy tốt tiềm năng và lợi thế so sánh của các vùng, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với việc bảo vệ môi trường,... Đồng thời, gắn với đầu tư từ ngân sách, phải sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của chương trình quốc gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn, vùng Đồng Tháp Mười nhằm từng bước xóa đói, giảm nghèo, nâng dần trình độ dân trí, thu hẹp được khoảng cách về trình độ phát triển và thu nhập bình quân đầu người với các địa bàn khác trong tỉnh.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, tập trung đầu tư hạ tầng nuôi thủy sản cho vùng ven biển, hạ tầng Khu công nghiệp
Tàu thủy Soài Rạp, Khu công nghiệp Bình Đông, Cụm công nghiệp chế biến thủy sản Vàm Láng và các dịch vụ phục vụ hậu cần... coi đây là khâu đột phá mang tính bền vững lâu dài cho vùng kinh tế biển của tỉnh. Đầu tư cho sản xuất và chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản có chất lượng và giá trị cao, đặc biệt là tôm giống và nghêu giống. Làm tốt công tác dịch vụ hậu cần nghề cá, dự báo môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tăng cường năng lực chế biến, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Khuyến khích các hình thức hợp tác, đầu tư thích hợp trong ngư nghiệp nhằm nhanh chóng chuyển giao công nghệ và tiếp cận thị trường.
Sở Thủy sản cần tập trung thực hiện:
- Rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020. Trên cơ sở đó, tiếp tục đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng các vùng nuôi thủy sản tập trung nhằm đảm bảo môi trường nuôi, phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền vững.
- Tiếp tục nghiên cứu chuyển những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng ven đê biển từ xã Phước Trung đến xã Bình Xuân (huyện Gò Công Đông) để hình thành vùng nuôi thủy sản tập trung ven biển. Khảo sát, quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản ở các xã cù lao thuộc 2 huyện Gò Công Đông và Gò Công Tây phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất, bảo đảm sinh thái vùng ven biển, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp trong quá trình phát triển sản xuất.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến khích sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất giống (tôm sú, tôm càng xanh, nghêu giống...) cho các cơ sở sản xuất kinh doanh giống nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa công tác giống thủy sản.
- Tăng cường công tác tập huấn, hội thảo kỹ thuật nuôi thủy sản; xây dựng và nhân rộng các điểm trình diễn, mô hình điểm về phát triển các loại thủy sản có hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục triển khai dự án hỗ trợ dân chuyển đổi, phát triển nghề câu cá ngừ đại dương và các loài hải sản có giá trị xuất khẩu.
- Nghiên cứu và tổ chức xây dựng từ 1-2 mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nuôi và 1 mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực khai thác. Điều tra, quy hoạch, khôi phục làng nghề chế biến thủy sản Vàm Láng. Khôi phục và phát triển các nghề chế biến thủy sản truyền thống của địa phương như mắm còng, mắm tôm chà...
Sở Giao thông Vận tải tranh thủ Bộ Giao thông Vận tải sớm tháo gỡ vướng mắc về thủ tục để triển khai dự án Quốc lộ 60. Riêng Quốc lộ 50 trước mắt cần tranh thủ Bộ khởi công xây dựng ngay cầu Mỹ Lợi để nối liền từ Gò Công đến thành phố Hồ Chí Minh, giúp Tiền Giang phát huy tiềm năng của các huyện phía Đông của tỉnh.
1.5. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Xây dựng nguồn tài chính có tiềm lực đủ mạnh, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, đủ sức phát triển nội lực, thu hút ngoại lực, quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ nguồn lực tài chính của tỉnh.
Tiếp tục tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, chất lượng thấp trong đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả đầu tư từ vốn ngân sách. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý dự án; tổ chức thực hiện tốt các dự án được bố trí trong kế hoạch hàng năm và các dự án thuộc vốn chương trình mục tiêu quốc gia.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp. Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các quy chế; cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho hệ thống hoạt động tốt đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh, xem đây là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương và thu hút vốn trong nước, đặc biệt là của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư đối với các khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt và cơ sở hạ tầng ở địa bàn khó khăn Tân Phước; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp. Mặt khác vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng là rất lớn, tỉnh cần có một chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng; cần phải có chính sách tín dụng hợp lý để đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích giữa người có vốn và các doanh nghiệp có thể vay để phát triển sản xuất.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ:
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức chuyên môn có liên quan thực hiện việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, biện pháp phát triển mạnh kinh tế tư nhân, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa với cách làm mới, năng động, mạnh dạn, sáng tạo, có hiệu quả kinh tế, xã hội cao để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Nghiên cứu, đề xuất thực hiện các giải pháp tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài.
- Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tư pháp rà soát, đánh giá các văn bản tỉnh đã ban hành để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng mới ban hành. Phối hợp các sở, ngành liên quan đề xuất các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư theo mục tiêu; thực hiện công khai, minh bạch trong phân bổ vốn đầu tư của Nhà nước.
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, vận hành tốt các công trình đã đầu tư, thực hiện ngay các biện pháp đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực như xây dựng, đất đai, thuế, quản lý thị trường. Phối hợp giải quyết tốt các vướng mắc trong khâu thiết kế, dự toán, đấu thầu, đền bù giải phóng mặt bằng,... để đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các công trình, đặc biệt là công trình sử dụng vốn ODA. Từng ngành, từng địa phương phải tích cực, chủ động trong công tác giải quyết các khó khăn, vướng mắc, nghiên cứu đề xuất các cơ chế, giải pháp cụ thể trong huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, trong và ngoài nước phù hợp quy định của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư quan trọng của ngành mình, địa phương mình, không trông chờ vốn ngân sách. Tăng cường công tác chuẩn bị các dự án kêu gọi đầu tư theo quy hoạch phát triển của ngành, địa phương nhằm chủ động tìm kiếm đối tác quan hệ vận động, thu hút và nắm bắt các cơ hội đầu tư từ các nhà tài trợ, các Bộ, ngành chức năng trung ương, các công ty có tiềm lực trong và ngoài nước và các hiệp hội...
Các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phải soát xét và chịu trách nhiệm đối với các công trình đang xây dựng và dự định khởi công phải đảm bảo hiệu quả đầu tư, kiên quyết không quyết định đầu tư đối với các công trình chưa đảm bảo về nguồn vốn. Đối với các dự án đang đầu tư dở dang, phải tiến hành rà soát, tính hiệu quả của dự án, nếu xét thấy việc tiếp tục đầu tư sẽ không mang lại hiệu quả thì kiên quyết dừng đầu tư. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định.
Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, các địa phương có liên quan tiến hành các thủ tục phân cấp và sắp xếp lại hệ thống đô thị, thị tứ và tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực hiện các định hướng phát triển đô thị theo quy hoạch đã được duyệt. Phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho và Ủy ban nhân dân thị xã Gò Công đề xuất phương án mở rộng thành phố và thị xã, kể cả chuyển một số xã trên hai địa bàn này thành phường phù hợp quy hoạch; đồng thời hoàn thiện hệ thống các quy định về phân cấp quản lý đối với các đô thị, nhằm đẩy nhanh việc phát triển đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng và nhà ở của nhân dân theo hướng văn minh, hiện đại và góp phần phục vụ hữu hiệu cho tiến trình phát triển đô thị gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú ý khâu xử lý nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư tập trung và các nhu cầu vệ sinh công cộng để không làm ảnh hưởng môi trường sống.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị sớm triển khai Dự án cung cấp nước sạch cho các huyện phía Đông đảm bảo cho nhu cầu phục vụ phát triển sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn. Phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho lập Quy hoạch và xây dựng khu đô thị mới Bắc Bảo Định, nghiên cứu đề xuất xây dựng thêm 1-2 khu đô thị mới.
- Chủ trì phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng tỉnh sớm hoàn thành đường Hùng Vương nối dài và triển khai đường Nguyễn Trãi nối dài gắn với phát triển khu dân cư hai bên đường.
Các sở, ngành, các địa phương tích cực, chủ động, phối hợp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ như giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục thể thao, giao thông vận tải, thủy lợi, thông tin liên lạc,... giữ gìn môi trường sinh thái.
2. Chủ động và tạo bước ngoặt trong hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại
Nâng cao nhận thức trong nội bộ, của các doanh nghiệp và nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhà nước để thông suốt và hành động thống nhất. Đẩy mạnh việc cải thiện môi trường cho phát triển sản xuất, kinh doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh; chủ động và có lộ trình hợp lý hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; đồng thời cùng với cả nước thực hiện các cam kết gia nhập WTO.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tích cực quảng bá sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh theo hướng khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác, tham gia các hội chợ, triển lãm sản phẩm trong nước và các thị trường mục tiêu ở nước ngoài để mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, đăng ký bảo hộ quốc tế về nhãn hiệu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đối với các sản phẩm có khả năng xuất khẩu. Tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm:
Sở Thương mại-Du lịch phối hợp các đơn vị chức năng hỗ trợ và đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, đăng ký chất lượng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng thị trường. Phối hợp Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh phân tích khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ và thị trường, hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập WTO và các quy định theo lộ trình AFTA. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, hàng đã qua chế biến để nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu; đề xuất áp dụng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, nhất là đối với các mặt hàng có mức tăng trưởng cao và giá trị gia tăng lớn.
Phối hợp các ngành tạo điều kiện cho doanh nghiệp của tỉnh trong việc tiếp cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường; tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan đại diện của nước ta ở nước ngoài trong việc giúp các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường và các đối tác nước ngoài. Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập văn phòng đại diện tại các thành phố, các địa bàn kinh tế trọng điểm trong nước và một số nước có quan hệ ngoại thương với các doanh nghiệp để nghiên cứu, thăm dò và nắm bắt thông tin kịp thời về thị trường. Phối hợp thực hiện tốt xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và chuyển giao công nghệ cho tất cả các loại hình doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, trưng bày giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chào hàng...
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp 11 ngành liên quan (theo Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND) thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan thống nhất các biện pháp nhằm thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO, đảm bảo lợi ích chính đáng của địa phương; đặc biệt là tham mưu giải quyết các tranh chấp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại phát sinh giữa các nước thành viên với Việt Nam có liên quan đến địa phương.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tiền Giang nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách tín dụng, ngân hàng đối với tỉnh và vùng, tập trung vào rà soát, chỉnh sửa cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong đầu tư, tín dụng. Cơ chế xử lý rủi ro đối với các hộ nghèo trong việc trả nợ các khoản vay. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực cạch tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
3. Tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, xem đây là khâu đột phá trong cải thiện mạnh hơn nữa môi trường đầu tư, nâng cao hình ảnh của tỉnh với bên ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp (có thời hạn) trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng các sản phẩm thiết yếu tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà nước có điều kiện và chuyển đổi tất cả các công ty, doanh nghiệp nhà nước còn lại của tỉnh thuộc diện nhà nước cần sở hữu 100% vốn sang hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã được cổ phần hóa, thu hẹp tối đa các lĩnh vực độc quyền kinh doanh của Nhà nước; xóa bỏ đặc quyền kinh doanh của doanh nghiệp; khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại gia đình, kinh tế hợp tác, tạo môi trường phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm ổn định phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế.
Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư theo đúng Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan. Các ngành chức năng của tỉnh cụ thể hóa các quy định của pháp luật thành các quy trình tác nghiệp giải quyết các thủ tục hành chính cụ thể liên quan đến hoạt động đầu tư theo cơ chế một cửa, thực hiện công khai, minh bạch để cho nhà đầu biết và thực hiện. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, đa dạng hóa hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài, gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành kinh tế của tỉnh, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Chú trọng thu hút, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Trung ương điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi và hoàn thiện môi trường đầu tư, đảm bảo áp dụng thống nhất, không phân biệt đối xử.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất Trung ương điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi và hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và trong nước. Phối hợp các ngành đề xuất kế hoạch mở rộng hợp tác phát triển giữa Tiền Giang với các tỉnh trong vùng, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết liên doanh cùng phát triển. Chủ trì phối hợp các ngành đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi phù hợp xu thế gia nhập WTO để thay thế Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 66/2005/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các sở, ngành tỉnh tích cực cải thiện môi trường đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư theo đúng quy định của nhà nước và theo cơ chế một cửa, đảm bảo tính công khai, minh bạch. Đa dạng hóa hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư ngoài tỉnh, gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành kinh tế của tỉnh, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Giao trách nhiệm thủ trưởng các ngành khi xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp phải thấy việc nào cấp bách thì giải quyết ngay, tránh tình trạng kéo dài, đùn đẩy lẫn nhau làm doanh nghiệp nản lòng. Đẩy mạnh hoạt động thu hút, khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn ODA để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội như giao thông, thủy lợi, phát triển đô thị, y tế, giáo dục-đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực,... phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trung tâm xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương và Hiệp hội các Doanh nghiệp tỉnh nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại, thống nhất triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, xúc tiến xuất khẩu để nâng cao tính hiệu quả và tạo thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trung tâm Phát triển quỹ đất và đầu tư xây dựng hạ tầng có kế hoạch quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả quỹ đất công để giao, cho thuê, đấu giá đất theo quy định, chú ý diện tích đất cho thuê ở các khu, cụm công nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Sở Khoa học và Công nghệ thành lập cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị, các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh xây dựng cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, áp dụng các hệ thống chất lượng tiên tiến; tham gia Giải thưởng Chất lượng Việt Nam; đặc biệt là các loại sản phẩm nông sản đã được chứng nhận cần cập nhật phổ biến đưa vào quy trình sản xuất-chế biến-lưu thông và tổ chức tiêu thụ các loại sản phẩm này tại các cửa hàng, siêu thị tại Mỹ Tho và thành phố Hồ Chí Minh.
II. VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VĂN HÓA VÀ XÃ HỘI
1. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ
Tiếp tục đổi mới một cách cơ bản cơ chế quản lý và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, lấy chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội làm mục tiêu cho các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, tạo được bước phát triển mới, có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trước mắt, chú trọng việc nâng cao trình độ công nghệ đối với các ngành sản xuất và dịch vụ, chú trọng hiện đại hóa công nghệ truyền thống nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
Đẩy nhanh quá trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của những ngành sản xuất và dịch vụ chủ yếu nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chú trọng ứng dụng công nghệ cao, trước hết là công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa, công nghệ sinh học.
Ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Chú trọng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho vùng sâu, vùng còn khó khăn. Tạo bước đột phá về giống cây, giống con có năng suất và giá trị kinh tế cao phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản, chế biến nông sản và sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, xây dựng nhà ở nhằm góp phần xây dựng nông thôn mới...
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái.
Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao năng lực trong hoạt động chuyển giao công nghệ đồng thời có nhiều sáng kiến, cải tiến, sáng chế ra công nghệ.
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, có chính sách để khuyến khích sáng tạo, cải tiến kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ:
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản nghiên cứu hướng dẫn công nghệ mới cho dân, nhất là công nghệ nuôi an toàn và sử dụng chất thay thế kháng sinh bị cấm sử dụng trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện các hoạt động trong Thập niên chất lượng tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010, chú ý đầu tư nâng cao chất lượng, bảo quản, tiêu thụ các đặc sản của tỉnh như thanh long Chợ Gạo, xoài cát Hòa Lộc, bưởi long Cổ Cò, sơ ri Gò Công, vú sữa Vĩnh Kim, nếp bè an toàn Chợ Gạo, gạo an toàn Mỹ Thành Nam và Bình Tây, khóm Tân Lập. Hỗ trợ các ngành xây dựng và thực hiện bộ tiêu chuẩn sạch cho các loại nông sản như heo, gà, tôm, cá, rau quả, lúa gạo... đảm bảo chất lượng và tạo nguồn hàng ổn định cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh và xuất khẩu. Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật canh tác trong quy trình trồng rau an toàn, phòng trừ các bệnh hại trên rau bằng các chế phẩm sinh học, sử dụng phân bón hữu cơ…, tiến tới hình thành vùng rau an toàn có chứng nhận.
Phối hợp triển khai chương trình hỗ trợ sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo điều kiện phát triển toàn diện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, trong đó chú trọng hỗ trợ công nghệ, thiết bị, hệ thống quản lý chất lượng, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và xúc tiến thương mại.
Củng cố Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, dịch vụ khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ sinh học để đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn mới và làm đầu mối chuyển giao khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng điểm mô hình cụm nông nghiệp công nghệ cao nhằm phục vụ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp trong tỉnh nghiên cứu ứng dụng, thực nghiệm; trong đó chú trọng nâng cao kiến thức khoa học cho nông dân tiếp cận nắm vững và ứng dụng ngày càng thành thạo công nghệ sinh học vào sản xuất. Giao hai trung tâm trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tạo mối liên kết trong nghiên cứu và ứng dụng với các viện nghiên cứu, các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học để phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao trong những năm sau.
Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông và các địa phương nhân rộng mô hình xây dựng các “xã Internet” và các trung tâm học tập cộng đồng tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận thông tin khoa học công nghệ.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị, các tiêu chuẩn chất lượng cho các doanh nghiệp. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh.
2. Tạo bước phát triển về chất trong phát triển giáo dục và đào tạo
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, triển khai kế hoạch từng bước chuyển các trường bán công hiện có sang dân lập hoặc loại hình khác phù hợp hơn. Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư và huy động nguồn lực ngoài Nhà nước để phát triển giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc lồng ghép chương trình xóa đói giảm nghèo với các dự án phát triển giáo dục dành cho địa bàn khó khăn. Tăng cường đầu tư để đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của nhà trường.
Hoàn chỉnh chương trình kiên cố hóa trường lớp gắn với việc xây dựng trường học theo chuẩn quốc gia. Ưu tiên đầu tư triển khai thực hiện các dự án xây dựng trường Trung học phổ thông và từng bước đầu tư cho bậc học Mầm non tại các xã khó khăn theo Đề án phát triển giáo dục mầm non của tỉnh đến năm 2010.
Tiếp tục đổi mới đào tạo có hệ thống và đồng bộ, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học của tỉnh.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cùng các ngành liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ phù hợp đặc điểm kinh tế và điều kiện địa phương. Triển khai kế hoạch từng bước chuyển đổi mô hình các trường bán công. Từng bước thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học trong nhà trường cũng như nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giáo dục. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010 theo Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư và Đề án theo Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp giai đoạn I và triển khai giai đoạn II. Quan tâm đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên đầu tư các dự án xây dựng trường trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và ưu tiên đầu tư trường mầm non tại vùng nông thôn theo Đề án phát triển giáo dục mầm non của tỉnh đến năm 2010. Tiến hành phổ cập bậc phổ thông trung học đối với thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công.
Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng nghiên cứu hình thành tổ chức nghiên cứu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh, xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực và trọng dụng nhân tài, trong đó chú ý mục tiêu đến năm 2010 có 35% lao động phải qua đào tạo; đồng thời, việc đào tạo nghề phải trên cơ sở nắm chắc khả năng, nhu cầu sử dụng lao động, kể cả khâu đưa lao động ra làm việc ở nước ngoài. Đồng thời tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao trình độ và khả năng giải quyết công việc đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ mới. Đề xuất giải pháp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở hướng tới mục tiêu nâng dần số lượng và chất lượng lao động lành nghề của tỉnh trong tương lai.
Đẩy mạnh tiến độ triển khai xây dựng Ký túc xá sinh viên Tiền Giang tại thành phố Hồ Chí Minh và dự án Trường Đại học Tiền Giang trên địa bàn xã Thân Cửu Nghĩa; bên cạnh đó, cần mở rộng chương trình đào tạo liên thông, đào tạo theo địa chỉ và khai thác tối đa các chương trình hợp tác quốc tế.
3. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở khám chữa bệnh, trên cơ sở củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe thiết yếu cho mọi người dân; phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở theo tinh thần Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2001 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Tiếp tục đầu tư phát triển các Trung tâm y tế chuyên sâu. Hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện theo địa bàn dân cư. Ưu tiên đầu tư nâng cấp bệnh viện tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực để giảm tải cho bệnh viện tuyến trên.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế; tăng cường đào tạo cho tuyến y tế cơ sở. Thực hiện đầy đủ các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế như chế độ phụ cấp ngành nghề, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại,... Nâng cao đạo đức nghề nghiệp từ khâu đào tạo, tuyển dụng, hành nghề kể cả trong hệ thống y tế công lập và y tế tư nhân. Quy hoạch đào tạo cán bộ y tế theo các chuyên ngành. Phân bổ lực lượng cán bộ y tế hợp lý giữa các địa bàn đô thị, nông thôn; đặc biệt tăng cường cán bộ y tế có trình độ chuyên môn giỏi cho vùng sâu với nhiều hình thức đa dạng phù hợp. Xây dựng các chế độ chính sách thỏa đáng cho cán bộ y tế công tác ở vùng sâu, vùng xa đảm bảo ổn định lâu dài.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân. Mở rộng các hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà. Từng bước phát triển các mô hình chăm sóc sức khỏe mới, tăng cường công tác quản lý để bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe. Huy động cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, rèn luyện thân thể.
Củng cố và phát triển các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của ngành; đồng thời, củng cố mạng lưới cung ứng dược phẩm, bảo đảm kiểm soát thị trường thuốc phòng, chữa bệnh.
Sở Y tế nghiên cứu đề án nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và tăng cường đội ngũ bác sĩ cho mạng lưới y tế từ tuyến tỉnh đến xã, phường; hoàn thành 100% các trạm y tế xã-phường-thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; đồng thời củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, phát triển y tế cộng đồng. Nâng cấp và xây dựng mới Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh và đầu tư thành lập bệnh viện cấp vùng. Nâng cấp Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy, bệnh viện Tâm thần, bệnh viện Y học cổ truyền dân tộc; đầu tư xây dựng các bệnh viện Phụ sản, Mắt, Phổi; đồng thời cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện cấp huyện theo quy hoạch phát triển ngành. Nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng y tế. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo xã hội hóa y tế nhằm phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Chú trọng giáo dục y đức đối với những người làm nghề y.
4. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm; phát hiện và nhân rộng các mô hình tạo việc làm hiệu quả; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề truyền thống, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng của hoạt động đưa lao động làm việc ở nước ngoài.
Tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề, thực hiện tốt các chương trình đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm mới, nhất là lao động ở vùng nông thôn nhằm chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp; khuyến khích người dân vươn lên làm giàu hợp pháp; đồng thời, phát triển mạnh các hoạt động an sinh xã hội. Kết hợp hài hòa giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch lao động.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, đoàn thể huy động từ nhiều nguồn vốn, sự đóng góp của toàn thể xã hội hỗ trợ hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống. Quan tâm dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; làm tốt công tác đền ơn, đáp nghĩa; chăm lo đời sống của các nạn nhân chất độc màu da cam, những người có hoàn cảnh khó khăn, cơ nhỡ. Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội và dịch bệnh AIDS. Đề xuất Trung ương cho nâng cấp Trường dạy nghề Tiền Giang thành Trường cao đẳng nghề; xây dựng hai Trường dạy nghề khu vực Cai Lậy và Gò Công. Nghiên cứu đầu tư xây dựng các Trung tâm dạy nghề tại các huyện còn lại và đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và vùng. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện giải pháp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở để đào tạo nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ trung cấp trở lên. Phối hợp Liên đoàn lao động tỉnh và các ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách cần thiết để hỗ trợ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nhất là đối với người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp tập trung.
Phát triển các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động này, khuyến khích mọi thành phần tham gia dưới mọi hình thức nhằm góp phần giải quyết tốt nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Các Sở Y tế, Sở Văn hóa Thông tin, Sở Thể dục Thể thao căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan xây dựng đề án xã hội hóa của ngành; đồng thời, nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư làm cơ sở cho việc phát triển xã hội hóa với các bước đi thích hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010. Định kỳ hàng năm các Sở phải tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các đề án, biểu dương những điển hình tốt. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề xuất với Chính phủ các cơ chế chính sách cần được điều chỉnh hoặc bổ sung, các giải pháp mới, các mô hình cần được nhân rộng.
III. VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Tổ chức thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường và Chương trình nghị sự 21 (Tuyên bố Thiên niên kỷ). Tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động mọi người nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, để từ đó có hành động đúng trong bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện, nhân rộng các mô hình phát triển bền vững điển hình; đưa nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Có chính sách và giải pháp thích hợp để quản lý và kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại; khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý và tái chế chất thải để sử dụng nhằm bảo vệ tốt hơn môi trường và nguồn nước.
Triển khai thực hiện nghiêm quy định của pháp luật và chế tài xử lý đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất hóa chất hoặc có sử dụng hóa chất, các khu công nghiệp, các đô thị, thị trấn, thị tứ, các khu vực đông dân cư và các làng nghề.
Tăng cường tuyên truyền và phổ biến rộng rãi đến các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn xã hội về tác hại của ô nhiễm môi trường trong việc hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống; qua đó, nâng cao nhận thức của xã hội về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp thích hợp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước ở các cấp về môi trường; áp dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường; tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của xã hội trong việc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phí bảo vệ môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương thường xuyên thực hiện và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và phân công quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả hợp lý nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường bền vững. Về lâu dài phải rà soát, hiệu chỉnh lại quy hoạch phát triển tài nguyên và môi trường phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh và vùng, triển khai đến các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường - đặc biệt là quy hoạch khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, có kế hoạch cụ thể trong việc phân công quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên trên địa bàn, phát triển kinh tế-xã hội phải gắn với việc bảo vệ môi trường, ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo phát triển theo hướng bền vững. Chú trọng vấn đề cấp thoát nước và xử lý nước thải, rác thải của các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các bệnh viện, trường học... và đề xuất biện pháp quản lý, đầu tư phù hợp.
IV. VỀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách để bảo đảm phát triển đồng bộ các loại thị trường, bao gồm các thị trường hàng hóa, dịch vụ, bất động sản, khoa học, công nghệ, lao động, tài chính và tiền tệ.
Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện đưa vào triển khai thực hiện các quy hoạch như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh đến năm 2020, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, đặc biệt là về xây dựng, quản lý sử dụng đất. Thực hiện việc giám sát và đánh giá dựa trên kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tăng cường quản lý nhà nước thông qua các biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với các quy hoạch và kế hoạch có tính bắt buộc.
V. VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Bố trí thế trận quốc phòng, an ninh phù hợp với tình hình mới, kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các ngành chức năng hoàn thành tốt công tác bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Lực lượng Bộ đội Biên phòng tiếp tục phối hợp với các ngành chức năng đảm bảo tốt an ninh vùng biển biên phòng.
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị về chiến lược an ninh quốc gia, chiến lược bảo vệ Tổ quốc, đảm bảo an ninh vùng Tây Nam bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kiên quyết đấu tranh vô hiệu hóa, làm thất bại các hoạt động liên kết trong ngoài của địch, không để đột biến bất ngờ xảy ra. Chủ động tấn công, trấn áp các loại tội phạm, phạm pháp hình sự và tệ nạn xã hội, đặc biệt là phòng chống tham nhũng. Kiềm chế tai nạn giao thông, tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý các vụ vi phạm an toàn giao thông. Tăng cường công tác tình báo nắm tình hình từ xa, kịp thời, chính xác âm mưu, ý đồ của địch… phục vụ tốt công tác đấu tranh, phòng ngừa địch xâm nhập, câu móc phá hoại. Đấu tranh làm thất bại âm mưu phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, gây chia rẽ trong các tầng lớp nhân dân và các tôn giáo, dân tộc.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Xây dựng cơ quan quân sự, bộ đội địa phương vững mạnh theo hướng cách mạng, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;
- Tăng cường các biện pháp sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt với các ngành, các cấp kiên quyết giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn;
- Tập trung lãnh đạo có hiệu quả công tác tuyển quân hàng năm đạt chỉ tiêu được giao;
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên.
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Thường xuyên nắm chắc tình hình, phối hợp chặt chẽ với địa phương, các đơn vị có liên quan và đi sâu vận động nhân dân tham gia bảo vệ an ninh chính trị, trật tự xã hội, đảm bảo an toàn khu vực biên phòng;
- Gắn chặt công tác biên phòng với phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tài nguyên vùng biển Biên phòng phụ trách.
Công an tỉnh:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục trong nội bộ và nhân dân nhận thức sâu sắc về công tác bảo vệ an ninh trật tự, về âm mưu của các thế lực thù địch và thủ đoạn của các loại tội phạm; về trách nhiệm của các cấp, các ngành, trách nhiệm của nhân dân trong công tác bảo vệ an ninh trật tự.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực an ninh trật tự, xây dựng và từng bước củng cố vững chắc nền an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ tốt an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
- Tập trung bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực tập phương án phòng, chống gây rối, bạo loạn chính trị, khủng bố; chuẩn bị tốt các điều kiện để chủ động đối phó với các tình huống có thể xảy ra.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2005-2010 và Chương trình an toàn giao thông của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động "Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc"; đồng thời tập trung xây dựng lực lượng Công an thật sự trong sạch, vững mạnh.
VI. VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Khiếu nại và tố cáo.
Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở cấp tỉnh, cấp huyện (tương đương) theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và tổ chức hoạt động có hiệu quả theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Triển khai thực hiện nghiêm Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu và chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và bố trí cán bộ.
Thực hiện kiên quyết chủ trương phân cấp gắn với việc làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan.
Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả xử lý đối với các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện.
Tăng cường công tác giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức thanh tra nhân dân, các tổ chức đoàn thể xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
VII. VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
Sở Nội vụ phối hợp Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh:
- Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2005-2010. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 14 của Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính từ nay đến năm 2010.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế hành chính sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 7 khóa VIII Ban Chấp hành Trung ương, Quyết định 207/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các Nghị quyết 16/2000/NQ-CP , Nghị quyết 09/2003/NQ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường công tác đào tạo và chuẩn hóa cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước các cấp, bảo đảm các kỹ năng và năng lực cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2 (2006 - 2010); đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học giai đoạn 2004-2010.
Các sở, ngành, địa phương phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; triển khai thực hiện tốt cơ chế "một cửa" áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong quản lý hành chính và quản lý tài chính công. Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình xử lý công việc để nhân dân và doanh nghiệp biết. Xây dựng và ban hành cơ chế kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm tăng cường kỷ cương và kỷ luật hành chính của cán bộ, công chức nhà nước; nâng cao đạo đức, trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức nhà nước, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ và công chức nhà nước.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của cơ quan, đơn vị mình trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng quý có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- 2Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh về Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 4455/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII
- 1Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 16/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X kèm theo Quyết định 13/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Chỉ thị 40/2004/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Luật Doanh nghiệp 2005
- 6Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 7Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về việc tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới do Chính Phủ ban hành
- 9Quyết định 207/1999/QĐ-TTg về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VIII) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 16/2000/NQ-CP về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 09/2003/NQ-CP về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành, để sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
- 13Luật Đất đai 2003
- 14Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15Luật xây dựng 2003
- 16Quyết định 09/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 19/2005/QĐ-TTg phê duyệt danh mục dự án phát triển thương mại vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 19Quyết định 66/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 20Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- 22Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp giữa cơ quan tỉnh trong việc thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Tiền Giang
- 23Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh về Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 24Quyết định 4455/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X do tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 13/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra