Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1288/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 16 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

n cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

n cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;

Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Khuyến công Quốc gia đến năm 2020;

n cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;

n cứ Thông tư Liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18 tháng 02 năm 2014 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương;

n cứ Quyết định số 69/2014/QĐ-UBND ngày 08/12/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum;

t đề nghị của Sởng Thương tại Tờ trình số 1797/TTr-SCT ngày 27/11/2015 về việc phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến công tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức và triển khai thực hiện; tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện hàng năm của Chương trình, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ T
ỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Đức Tuy

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHUYẾN CÔNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát:

- Động viên và huy động các nguồn lực tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp, tiêu thụ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công nghiệp, sản phẩm công nghiệp chủ lực và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông lâm nghiệp nông thôn, làng nghề nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm.

- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tổ chức đào tạo được khoảng 1.000 lao động cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.

- Tổ chức 10-15 cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn, khởi sự doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế trong sản xuất công nghiệp nông thôn; hỗ trợ thành lập mới 20 cơ sở công nghiệp nông thôn.

- Hỗ trợ xây dựng 10 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghiệp mới.

- Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến và chuyển giao công nghệ cho 22 cơ sở công nghiệp nông thôn.

- Hỗ trợ quảng bá sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng của tỉnh; in ấn phẩm, tài liệu quảng bá sản phẩm cho 20 cơ sở.

Xây dựng nội dung và tổ chức tuyên truyền về công tác khuyến công trên báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác 10 đợt.

- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 5 cụm công nghiệp và hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho 3 cụm công nghiệp.

- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải chung cho 10 cụm công nghiệp:

- Tổ chức 05 cuộc tham quan học tập kinh nghiệm các địa phương trong nước có nhiều thành tựu về công tác khuyến công.

- Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công 10 cộng tác viên ở cấp huyện, thành phố.

- Hoàn thiện quy trình quản lý và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Phạm vi điều chỉnh: Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công được quy định tại Điều 4 và danh mục ngành, nghề quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công; các nội dung hoạt động khuyến công và các ngành, nghề quy định tại Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công; đối tượng quy định tại Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề:

- Tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp, các ngành nghề truyền thống, các nghề mới, các nghề có thế mạnh về lao động, tài nguyên trên từng địa bàn; gắn lý thuyết với thực hành, gắn với cơ sở sản xuất để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động;

- Đào tạo thợ giỏi tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giáo viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.

2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, thành lập và khởi sự doanh nghiệp, nâng cao ng lực cạnh tranhhội nhập kinh tế quốc tế trong sản xuất ng nghiệp nông thôn, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp:

- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về: Khởi sự, quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế trong sản xuất công nghiệp nông thôn.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

- Tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập cơ sở công nghiệp nông thôn và cơ sở công nghiệp nông thôn mới thành lập.

- Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường.

- Tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.

3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật:

- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn về chế biến nông - lâm - thủy sản, chế biến và thu hồi tối đa về khoáng sản, sản xuất gạch xây không nung và chế biến thực phẩm.

- Hỗ trợ xây dựng thí điểm nhằm nhân rộng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.

- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.

4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:

- Hỗ trợ sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia.

- Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ. Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm.

- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.

5. Tư vấn trợ giúp các cơ sởng nghiệp nông thôn:

- Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực.

- Thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh.

- Thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.

- Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.

- Xây dựng các chương trình truyền hình, bản tin, ấn phẩm, xây dựng trung tâm dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tập gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác để cung cấp thông tin cho các cơ sở công nghiệp nông thôn về chính sách phát triển công nghiệp, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình; sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp…

- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận và khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường và quảng bá doanh nghiệp.

6. Hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường:

- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch.

- Hỗ trợ xây dựng cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.

- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.

- Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp.

7. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:

- Nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công.

- Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm. Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.

- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn từ tỉnh đến huyện.

- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công; cập nhật hệ thống tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ và cộng tác viên làm công tác khuyến công.

- Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công, xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và Trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

- Xây dựng và vận hành hệ thống báo cáo đánh giá thực hiện Chương trình.

(Phụ lục Kế hoạch thực hiện Chương trình kèm theo)

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về hoạt động khuyến công:

Trên cơ sở các cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ban hành, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách, quy định có liên quan đến hoạt động khuyến công của địa phương.

2. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động khuyến công:

- Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác khuyến công; đồng thời xây dựng cụ thể các trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động khuyến công để làm căn cứ thực hiện.

- Tổ chức, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác khuyến công được học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, tư vấn, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ mới, khảo sát các mô hình tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn trong và ngoài nước.

3. Về nguồn vốn:

- Bảo đảm cân đối bố trí kinh phí hàng năm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công của tỉnh nhằm triển khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao nhất.

- Ngoài nguồn ngân sách của Trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách tỉnh, huyện cấp hàng năm, Chương trình được triển khai lồng ghép với các chương trình có nguồn vốn khác và huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình.

4. ng cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban ngành và doanh nghiệp:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà nước sẽ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm... đặc biệt là những cách làm hay, những mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa các cấp, các ngành và với các địa phương khác; đẩy mạnh công tác thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp.

- Thông qua các hội thảo, hội nghị hay hoạt động của các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, giới thiệu tuyên truyền về hoạt động khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn và thu thập những thông tin cần thiết để phục vụ công tác khuyến công ngày càng mang lại hiệu quả cao hơn.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ hành chính về khuyến công qua mạng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn của các đơn vị thụ hưởng chính sách và các nguồn vốn hợp pháp khác. Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, căn cứ vào tình hình ngân sách các tỉnh, hàng năm Sở Tài chính tham mưu hỗ trợ nguồn kinh phí cho hoạt động khuyến công trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét quyết định.

Hàng năm, Sở Công Thương căn cứ Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Kon Tum đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 69/2014/QĐ-UBND ngày 08/12/2014 lập dự toán sử dụng kinh phí khuyến công địa phương để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh theo quy định hiện hành; đồng thời, xây dựng và đề xuất trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt các đề án khuyến công quốc gia thuộc Chương trình để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương:

- Là cơ quan chủ trì tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về khuyến công trình UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án thuộc Chương trình, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả; tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung của chương trình này và hướng dẫn các thủ tục tài chính liên quan, cấp phát kinh phí theo đúng quy định.

- Tổ chức, điều hành hoạt động khuyến công và mạng lưới cộng tác viên khuyến công thực hiện tốt việc phát hiện, đề xuất hỗ trợ các ý tưởng mới, đề xuất hay trong sản xuất, chế biến sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.

- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động khuyến công được Trung ương ban hành và đề xuất các phương án, giải pháp triển khai Chương trình đạt hiệu quả cao nhất.

2. Sở Tài chính:

- Căn cứ vào Chương trình Khuyến công hàng năm, cả giai đoạn và khả năng cân đối ngân sách của địa phương. Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện chương trình.

- Phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, cấp phát kinh phí cho các đề án, dự án và kiểm tra quyết toán kinh phí theo quy định.

3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

Phối hợp Sở Công Thương, hàng năm tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương - Chuyển giao cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành công để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học tại địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ gồm: Hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu và bảo hộ thương hiệu đối với sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp lồng ghép các chương trình, để án khuyến công và áp dụng sản xuất sạch hơn vào các chương trình đề án khác của tỉnh để thực hiện có hiệu quả.

6. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp Sở Công Thương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.

7. Các sở, ban, ngành liên quan khác:

Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội với các Đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum:

Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và thực hiện các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến công, những mô hình trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp... cũng như kịp thời thông tin về những cách làm hay, những mô hình mang lại hiệu quả cao để người dân và các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức, áp dụng, nhân rộng và hiểu rõ hơn về hoạt động khuyến công.

9. UBND các huyện, thành phố:

- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn.

- Lựa chọn, xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn để đề nghị Bộ Công Thương, Sở Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương, quốc gia. Đồng thời hàng năm cân đối kinh phí hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn.

- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện.

10. Đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình khuyến công:

- Tích cực nâng cao tay nghề, ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quy trình sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, duy trì và phát triển các sản phẩm mang tính truyền thống có tính cạnh tranh cao; áp dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu nhằm giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.

- Tổ chức triển khai thực hiện dự án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.

11. Định kỳ hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị về khuyến công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp ý kiến gửi về Sở Công Thương bằng văn bản, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.

 

PHỤ LỤC

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

TT

Nội dung chương trình

Giai đoạn 2016 - 2020

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng số đề án

Số đề án

Số đề án

Số đề án

Số đề án

Số đề án

1

Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề

22

03

04

05

05

05

2

Nâng cao năng lực quản lý, thành lập và khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế trong sản xuất công nghiệp nông thôn, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp

15

01

02

03

04

05

3

Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật.

32

05

05

06

07

09

4

Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

20

02

03

04

05

06

5

Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn

20

02

03

04

05

06

6

Hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào cụm công nghiệp.

25

03

04

05

06

07

7

Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.

10

02

02

02

02

02

 

Tổng cộng

144

18

23

29

34

40

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1288/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 1288/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/12/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Nguyễn Đức Tuy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản