Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1221/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 12 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Xét Công văn số 186/BQLKCN-ĐTDN ngày 19/8/2008 của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đăk Nông về việc đề nghị thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đăk Nông;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 160/TTr-SNV ngày 03 tháng 9 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đặng Đức Yến

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐĂK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 12/9/2008 của UBND tỉnh Đăk Nông)

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đăk Nông (gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.

3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ:

- Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;

- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;

- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;

- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;

- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;

- Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;

- Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp;

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;

- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

- Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;

- Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;

- Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;

- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

a) Ban Quản lý gồm: Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.

- Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp;

- Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.

b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

- Văn phòng;

- Phòng Quản lý Đầu tư;

- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;

- Phòng Quản lý Môi trường;

- Phòng Quản lý Lao động;

- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Xuất nhập khẩu.

Các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các Phòng chuyên môn do Trưởng ban quy định.

c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý:

- Công ty Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (là đơn vị sự nghiệp có thu);

- Trung tâm Dịch vụ khu công nghiệp.

Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác ở từng giai đoạn cụ thể và trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, Trưởng ban thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý cho phù hợp.

2. Biên chế:

Biên chế của Ban Quản lý bao gồm biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.

Điều 4. Chế độ làm việc

1. Ban Quản lý hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

2. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động và kết quả hoạt động của Ban Quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm trước các Bộ, ngành có liên quan về tình hình đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghiệp.

3. Phó Trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Ban Quản lý và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ công tác được giao, đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

Điều 5. Mối quan hệ công tác

1. Ban quản lý chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.

2. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung ương: Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phối hợp nhằm thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý các khu công nghiệp và các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.

4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã là sự phối hợp tổ chức chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phát triển các khu công nghiệp, quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý và các đơn vị trực thuộc theo quy định.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện bản quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần đề nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) nghiên cứu, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp do tỉnh Đắk Nông ban hành

  • Số hiệu: 1221/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/09/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Đặng Đức Yến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/09/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 01/04/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản