Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/2007/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÁT HÀNH CÔNG BÁO CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 827/2006/QĐ-UBND, ngày 27/4/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập Trung tâm Công báo tỉnh Thái Nguyên;

Xét đề nghị của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 05/TTr-VP ngày 11 tháng 01 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và phát hành Công báo của tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2: Giao Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế này.

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các ngành có liên quan và Giám đốc Trung tâm Công báo của tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Vương Thử

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ PHÁT HÀNH CÔNG BÁO CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 121/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh)

NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY CHẾ:

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/03/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/02/2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 827/2006/QĐ-UBND, ngày 27/4/2006 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc thành lập Trung tâm Công báo tỉnh Thái Nguyên.

Công báo cấp tỉnh là ấn phẩm thông tin pháp lý chính thức của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hành với chức năng công bố các văn bản pháp luật. Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo có giá trị như văn bản gốc và được sử dụng trong mọi quan hệ chính thức. Để thực hiện có hiệu quả và các quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và phát hành Công báo của tỉnh như sau:

I. Quy chế quản lý:

1. Phạm vi đối tượng văn bản phát hành Công báo:

1.1. Văn bản quy phạm pháp luật:

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

1.2. Văn bản pháp luật khác:

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không chứa quy phạm pháp luật được ban hành để giải quyết các công việc cá biệt, cụ thể.

- Quyết định, Chỉ thị cá biệt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định từ Điều 82 đến Điều 96 và Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

- Quyết định, Chỉ thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

- Quyết định đính chính văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về nội dung.

- Điều ước quốc tế do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ký kết hoặc gia nhập được trực tiếp áp dụng tại địa phương.

- Thỏa thuận quốc tế do địa phương ký kết với địa phương của các nước hoặc các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật hiện hành về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Phạm vi đối tượng được cấp phát Công báo:

2.1. Cấp tỉnh:

- Bớ thư Tỉnh uỷ, Phú Bớ thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch và các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (mỗi người 01 cuốn/kỳ);

- Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (đại biểu mỗi đồng chí 01 cuốn/ kỳ);

- Các ban chuyên môn và phòng tổng hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh (mỗi đơn vị 01 cuốn/kỳ);

- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh. (mỗi đơn vị 01cuốn/kỳ);

- Riêng các đồng chí lãnh đạo Văn phòng, các đơn vị trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và chuyên viên nghiên cứu tổng hợp được cấp phát Công báo để thực hiện Công việc chuyên môn;

2.2. Cấp huyện, thành phố, thị xã: Thường trực Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân (mỗi đơn vị 01 cuốn/ kỳ).

2.3. Cấp xã, phường, thị trấn: (mỗi đơn vị 01 cuốn/ kỳ).

Ngoài các đối tượng được cấp Công báo miễn phí theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu mua Công báo của tỉnh phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý cho Trung tâm Công báo được phép bán theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và phụ phí phát hành thêm theo giỏ thực tế được Sở Tài chớnh thẩm định (Tuỳ theo số lượng thực tế để Trung tâm quyết định số lượng in cho phù hợp).

3. Cơ quan quản lý phát hành Công báo:

- Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất việc phát hành Công báo theo đúng quy định này.

- Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã khi phát hành các loại văn bản thuộc đối tượng đăng Công báo có trách nhiệm gửi văn bản gốc đến Trung tâm Công báo tỉnh. Thời gian chậm nhất là 02 ngày, kể từ ngày ban hành để đăng Công báo.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn sử dụng kinh phí in ấn và phát hành Công báo theo Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định này.

II. Quy chế phát hành:

1. Trung tâm Công báo của tỉnh có chức năng nhiệm vụ:

1.1. Tiếp nhận, đăng ký, công bố, lưu trữ văn bản do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.

1.2. Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi Công bố trên Công báo theo những tiêu chí sau: căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định pháp luật.

1.3. Gửi trả và kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi công bố trên Công báo.

1.4. Trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn, phát hành Công báo theo quy định pháp luật.

2. Duyệt phát hành: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ký duyệt phát hành.

3. Trung tâm Công báo căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:

- Chuyển nội dung đăng Công báo đến cơ quan in ấn và chuyển ấn phẩm đến cơ quan được cấp theo đúng quy định về thời gian.

- Đối với các đơn vị và cá nhân đăng ký mua Công báo, giao Trung tâm Công báo hợp đồng mua, bán theo đúng giá đã được phê duyệt. Số kinh phí thu được quản lý và sử dụng theo hướng dẫn của Sở Tài chính

- Trung tâm Công báo tỉnh có trách nhiệm đưa nội dung Công báo lên Website của Trung tâm và Trung tâm tin học của tỉnh.

- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Trực tiếp là Trung tâm Công báo) có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Hàng năm có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 121/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý và phát hành Công báo của tỉnh Thái Nguyên

  • Số hiệu: 121/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/01/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Dương Vương Thử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/01/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 10/03/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản