Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1201/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 21 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 2319/TTr-CAT- PC10 ngày 17/6/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ: Công an, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh, Các phòng CM, TT THCB;
- Lưu VT, THNC (NTT).

CHỦ TỊCH




Hồ Tiến Thiệu

 

ĐỀ ÁN

BẢO ĐẢM TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Phần thứ nhất

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.

2. Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng.

II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

1. Đặc điểm tình hình

Từ năm 2016 đến năm 2020 toàn tỉnh tiếp nhận 4.529 người, đang quản lý 1.579 người chấp hành xong án phạt tù về địa phương cần áp dụng biện pháp quản lý, giúp đỡ theo Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng (Nghị định số 49/2020/NĐ-CP). Những năm gần đây, do làm tốt công tác phòng ngừa, các loại tội phạm được kiềm chế, đồng thời do thay đổi chính sách hình sự nên số đối tượng nằm trong diện quản lý theo Nghị định số 49/2020/NĐ-CP về địa bàn hằng năm có chiều hướng giảm nhẹ, nhưng vẫn ở mức cao (năm 2019 có 747 người, năm 2020 có 719 người), trong khi số người được xoá án tích (đưa ra khỏi diện quản lý) chỉ chiếm khoảng 40% so với số tăng. Để phục vụ tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng, cơ quan chức năng đã tiến hành khảo sát 1.579 người đang trong diện quản lý, có 654 lượt người có nhu cầu việc làm để ổn định cuộc sống, 49 lượt người có nhu cầu được học văn hóa, học nghề, 84 lượt người có nhu cầu được vay vốn, tạo điều kiện sản xuất, kinh doanh, 170 lượt người có nhu cầu trợ giúp pháp lý.

Trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu của Đề án bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 cho thấy các mục tiêu của Đề án cơ bản hoàn thành, nhất là chỉ tiêu về việc tiếp nhận, trợ giúp pháp lý, xây dựng Quỹ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng, tỷ lệ tái phạm tội hằng năm dưới 01%... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm được, công tác bồi dưỡng, đào tạo nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù còn nhiều hạn chế; tỷ lệ tái phạm tội tuy giảm sâu nhưng còn tiềm ẩn nguy cơ cao vì số chưa có việc làm, việc làm chưa ổn định còn chiếm tỷ lệ cao trong khi tình hình dịch bệnh Covid- 19 diễn biến phức tạp, số không có việc làm ngày một tăng; công tác thông tin, tuyên truyền còn hạn chế; các mô hình điển hình về tái hòa nhập cộng đồng do chính quyền xây dựng còn hạn chế...

Về nguyên nhân khách quan: do gần 80% dân số của tỉnh cư trú tại khu vực nông thôn, người dân sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp là chủ yếu; sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, hộ gia đình, kinh doanh dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu, nhu cầu sử dụng lao động thấp, nên việc đào tạo nghề, giới thiệu việc làm gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, tình hình dịch bệnh, thiên tai tác động xấu đến sự phát triển kinh tế, xã hội, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm gia tăng, gây khó khăn trong công tác giới thiệu, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.

Về nguyên nhân chủ quan: sự vào cuộc của một số sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố trong công tác này có thời điểm chưa thực sự quyết liệt, chưa coi trọng công tác thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng theo chức năng, nhiệm vụ được giao; công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành chưa thường xuyên mà chủ yếu là thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an; kinh phí để thực hiện công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù còn hạn chế.

Ngoài những nguyên nhân trên, ý thức chấp hành pháp luật của một số người chấp hành xong án phạt tù còn hạn chế, còn có tâm lý tự ti, ngại tiếp xúc với xã hội, dẫn đến chưa có việc làm ổn định và một số lười lao động không chủ động tìm kiếm việc làm để ổn định cuộc sống.

2. Sự cần thiết ban hành Đề án

Xuất phát từ thực trạng, nguyên nhân nêu trên, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp và toàn xã hội cho công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù (công tác tái hòa nhập cộng đồng) trở về địa phương học nghề, tìm kiếm được việc làm, từng bước ổn định cuộc sống, ngăn ngừa tái phạm tội, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc ban hành Đề án "Bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn" giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Đề án) là rất cần thiết.

Phần thứ hai

NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Quán triệt Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới. Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý, giáo dục giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng; phòng, chống tái phạm tội, vi phạm pháp luật.

2. Tuân thủ các quy định của Luật Thi hành án hình sự; Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và các quy định liên quan.

3. Tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm tổ chức thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù ở các địa phương trong cả nước, khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn công tác tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để làm chuyển biến cơ bản nhận thức và trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường xã hội hóa về công tác tái hòa nhập cộng đồng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng để hạn chế thấp nhất tái phạm tội và vi phạm pháp luật, góp phần thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Chỉ tiêu

a) Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị và trên 80% người dân trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền và nhận thức đầy đủ về công tác tái hòa nhập cộng đồng, có ý thức, trách nhiệm tham gia vào các hoạt động giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

b) Hằng năm, 100% phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh được đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp và kỹ năng tìm kiếm việc làm, tái hoà nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù về địa phương.

c) Hằng năm, 100% người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương được tiếp nhận và thực hiện quy trình quản lý, giáo dục, giúp đỡ; được tư vấn, trợ giúp về pháp lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý và cấp các giấy tờ có liên quan đến cá nhân; được quan tâm giới thiệu việc làm; có từ 30 đến 35% được bồi dưỡng, đào tạo nghề, tìm được việc làm mới.

d) Phấn đấu giảm tỷ lệ tái phạm tội, vi phạm pháp luật trong số người chấp hành xong án phạt tù hằng năm ở mức dưới 5%.

3. Phạm vi của Đề án: Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

a) Nội dung tuyên truyền

- Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Quy định, Kế hoạch của UBND tỉnh về công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

- Thông tin, sự kiện về tình hình thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng của các đơn vị, xã, phường, thị trấn; tuyên truyền nâng cao nhận thức, xóa bỏ định kiến, kỳ thị, phân biệt, đối xử đối với người chấp hành xong án phạt tù.

- Biện pháp, kinh nghiệm, mô hình, điển hình tiên tiến trong quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

- Nhân tố tích cực tham gia trong công tác tái hòa nhập cộng đồng và những gương hoàn lương, tiến bộ tiêu biểu.

- Các nội dung khác có liên quan đến công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

b) Các hoạt động tuyên truyền

- Thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng:

Tuyên truyền thông qua báo in, báo điện tử: mở chuyên trang, chuyên mục trên một số báo trung ương và của tỉnh.

Tuyên truyền trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: đưa tin về sự kiện, tin hoạt động; xây dựng tiểu phẩm phát thanh, truyền hình, xây dựng clip ngắn, phim tư liệu, phóng sự truyền hình để tuyên truyền.

Lập trang thông tin điện tử tổng hợp (Website) về tái hòa nhập cộng đồng để phổ biến quy định của pháp luật và phản ánh tình hình công tác tái hòa nhập cộng đồng tại các đơn vị, xã, phường, thị trấn; phổ biến kinh nghiệm xây dựng mô hình, cá nhân điển hình và tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án án phạt tù.

- Tổ chức một số hoạt động tuyên truyền chung với một số tỉnh bạn nhằm nâng cao nhận thức tạo sự đồng thuận của xã hội và vận động, kêu gọi sự tham gia, ủng hộ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong công tác giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.

- Thành lập mạng lưới tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng tại trại tạm giam và phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh để tư vấn cho phạm nhân và người chấp hành xong án phạt tù.

- Truyền thông giáo dục, tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng trong trại tạm giam bằng các hoạt động như:

Mở các đợt, hoạt động truyền thông nhân kỷ niệm các sự kiện lịch sử, ngày lễ lớn của dân tộc thông qua các hình thức như: truyền thông giáo dục trên hệ thống phát thanh của trại tạm giam; in sách tuyên truyền về một số nội dung cần biết khi tái hòa nhập cộng đồng, phân phát tài liệu, tờ rơi; tổ chức các buổi nghe nói chuyện, tọa đàm trao đổi, chiếu phim tư liệu, phóng sự,…

Lồng ghép công tác tuyên truyền pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng với giáo dục pháp luật, giáo dục phòng chống ma túy; về HIV/AIDS; phổ biến một số kỹ năng sống; giải đáp pháp luật,.. sinh hoạt câu lạc bộ, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, viết báo tường,…

- Tổ chức một số hoạt động chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình, cách làm sáng tạo: xây dựng mô hình điểm, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm,…

2. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng; phân loại phạm nhân theo tính chất, mức độ, nhóm tội, độ tuổi, trình độ văn hóa, địa bàn cư trú,… để tổ chức quản lý, giáo dục, dạy văn hóa, dạy nghề và tổ chức lao động sản xuất nhằm trang bị các điều kiện cần thiết cho phạm nhân khi tái hòa nhập cộng đồng.

b) Khi tiếp nhận phạm nhân đến thi hành án phải tổ chức giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho phạm nhân, giúp họ thay đổi hành vi, tích cực cải tạo, chấp hành tốt nội quy trại tạm giam, nhà tạm giữ và dạy văn hoá, xóa mù chữ đối với phạm nhân không biết chữ.

c) Tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp về tâm lý, trong đó nội dung trọng tâm là chính sách đối với phạm nhân, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án; các quy định về tái hoà nhập cộng đồng, thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp căn cước công dân, xoá án tích, cấp phiếu lý lịch tư pháp...

đ) Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý: hai tháng trước khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù, trại tạm giam Công an tỉnh, nhà tạm giữ Công an huyện, thành phố phối hợp với các Trung tâm dạy nghề, Hội Luật gia tỉnh, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh tổ chức giáo dục, hỗ trợ tư vấn về tâm lý, định hướng nghề nghiệp, kỹ năng sống, kỹ năng tìm kiếm việc làm, hỗ trợ các thủ tục pháp lý nhằm bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng.

e) Định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù: Công an tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, đánh giá kết quả công tác đào tạo nghề của từng phạm nhân, căn cứ nhu cầu đào tạo nghề của phạm nhân và nhu cầu thị trường lao động để tổ chức các lớp đào tạo sơ cấp nghề và đào tạo nghề thường xuyên cho người có nhu cầu học nghề trước khi họ chấp hành xong án phạt tù.

g) Thông báo phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù: kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung, bồi thường thiệt hại, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác mà phạm nhân phải chấp hành (nếu có); tình trạng sức khoẻ, tâm lý, trình độ tay nghề được đào tạo và những thông tin cần thiết khác có liên quan đến phạm nhân cho UBND xã, phường, thị trấn biết để chủ động tiếp nhận và đề ra các biện pháp quản lý, giúp đỡ.

3. Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng đến khi họ được xoá án tích

a) Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, bao gồm:

- Tổ chức tiếp nhận; thực hiện quy trình quản lý, giáo dục, giúp đỡ (phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý, giáo dục; hướng dẫn làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp căn cước công dân, xoá án tích, cấp phiếu lý lịch tư pháp; định kỳ phân loại để quản lý theo quy định của Bộ Công an; đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý (sau khi được xoá án tích).

- Phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; đối với người chấp hành xong án phạt tù vi phạm phải kịp thời phát hiện và điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

- Xem xét, đề nghị hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn từ các nguồn (Quỹ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng, ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương hỗ trợ, Ngân hàng Chính sách Xã hội và các quỹ tại địa phương) tổ chức dạy nghề, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. Ngoài ra, tuỳ tình hình tại địa bàn, đề ra các chính sách để giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.

b) Dạy nghề, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù: Tổ chức dạy nghề phù hợp với điều kiện sức khoẻ, nhu cầu lao động của địa phương để người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện tìm kiếm việc làm dễ dàng tại nơi cư trú. Đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách được xem xét, cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để tạo việc làm và tham gia sản xuất, kinh doanh.

c) Các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù:

- Căn cứ khả năng quỹ đất của địa phương, UBND tỉnh xem xét tạo điều kiện và giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù được thuê đất, thuê nhà, cơ sở hạ tầng của nhà nước theo quy định của pháp luật để thành lập các cơ sở giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hoà nhập cộng đồng.

- Kêu gọi và tạo điều kiện cần thiết để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu và tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù vào làm việc để có thu nhập, ổn định cuộc sống.

d) Phát hiện, xây dựng, nhân rộng các mô hình, cá nhân điển hình về tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù:

- Phát huy những mô hình, cá nhân điển hình đã có, tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm và phát triển nhân rộng.

- Xây dựng quy chế phối hợp trong việc phát hiện, xây dựng, củng cố mô hình, cá nhân điển hình về tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù để nhân rộng.

4. Tiếp tục duy trì hoạt động Quỹ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng

Căn cứ quy định tại Nghị định số 49/2020/NĐ-CP và Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 27/7/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù tỉnh Lạng Sơn, giao cho Hội đồng quản lý Quỹ tiếp tục hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ đã được ban hành.

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Đối tượng được thụ hưởng

- Đối tượng được thụ hưởng trực tiếp: người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương (kể cả người được đặc xá).

- Đối tượng được thụ hưởng gián tiếp:

Gia đình người chấp hành xong án phạt tù và công dân Việt Nam.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể xã hội.

2. Hiệu quả kinh tế - xã hội

- Bản thân người chấp hành xong án phạt tù có cuộc sống ổn định, làm ra của cải, vật chất nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần vào ổn định kinh tế - xã hội chung của tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; tác động tích cực qua lại với các ngành, lĩnh vực của cả nền kinh tế - xã hội của tỉnh, như thương mại, du lịch, giao thông, môi trường,…

- Tạo môi trường kinh doanh an toàn; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Giảm chi phí cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự do giảm tỷ lệ tái phạm tội và vi phạm pháp luật.

3. Tính bền vững của Đề án

Đề án được thực hiện phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phản ánh nhu cầu cấp bách và lâu dài của xã hội, mang lại sự ổn định đời sống của một bộ phận không nhỏ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương nên có tính bền vững cao. Thực hiện tốt các nội dung của Đề án sẽ góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu ổn định tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội trong thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030.

V. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện: Đề án được thực hiện từ năm 2021; hằng năm xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện và tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm; năm 2025 tiến hành tổng kết việc thực hiện Đề án.

2. Kinh phí thực hiện Đề án

2.1. Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo; nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác.

2.2. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Kinh phí chi cho các hoạt động của Đề án: hằng năm, trên cơ sở nhiệm vụ được giao các sở, ngành, đơn vị xây dựng dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, tổng hợp chung vào dự toán hằng năm, trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.

- Kinh phí hoạt động của Quỹ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù: giao cho Hội đồng quản lý Quỹ tiếp tục kêu gọi sự đóng góp, ủng hộ, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước…

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

1. Lực lượng Công an các cấp

a) Công an tỉnh:

- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án; chỉ đạo, điều phối các hoạt động của Đề án, nhằm tạo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh; đề ra các giải pháp cụ thể tăng cường hiệu quả của Đề án.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, Công an xã, phường, thị trấn thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Đề án.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn công tác biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Nghị định số 49/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Đề án này.

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy trình, quy định về các điều kiện bảo đảm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng và quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.

b) Công an huyện, thành phố

- Là cơ quan thường trực giúp UBND cùng cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương.

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng giúp tổ chức tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp xã quản lý, giáo dục và làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp căn cước công dân cho người chấp hành xong án phạt tù.

- Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội vận động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, các nhà hảo tâm hỗ trợ vốn, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.

- Chỉ đạo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp số liệu, tình hình, đánh giá nguyên nhân kết quả người chấp hành xong án phạt tù hòa nhập cộng đồng, số người tái phạm tội và vi phạm pháp luật trong đơn vị địa phương mình quản lý, báo cáo Công an cấp tỉnh và UBND cùng cấp.

- Thẩm định hồ sơ vay vốn của người chấp hành xong án phạt tù có đơn xin vay vốn từ Quỹ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét cho vay vốn theo Điều lệ quản lý Quỹ.

- Hằng năm tham mưu cho UBND cùng cấp bố trí kinh phí địa phương để triển khai, thực hiện đề án trên địa bàn quản lý.

c) Công an xã, phường, thị trấn

- Chủ động nắm tình hình, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi, quản lý, giáo dục và tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ở địa phương, giải quyết khó khăn ổn định cuộc sống.

- Chủ động tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các đoàn thể chính trị - xã hội phân công các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù làm các thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú, cấp căn cước công dân và thủ tục xoá án tích khi có đủ điều kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý, giáo dục đối với những người chấp hành xong án phạt tù đã được xoá án tích theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ 06 tháng, 1 năm báo cáo tình hình, kết quả và đề xuất những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hoà nhập cộng đồng.

- Quan tâm giúp đỡ, bảo đảm về an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia việc giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tiếp nhận, giúp đỡ, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù.

- Kịp thời lập hồ sơ đề nghị UBND cùng cấp quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chấp hành xong án phạt tù có hành vi vi phạm theo quy định.

- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; chủ động báo cáo UBND cùng cấp làm thủ tục đề nghị Toà án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định xoá án tích trong trường hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù có tiến bộ rõ rệt và đạt nhiều thành tích theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp với Công an tỉnh xây dựng kế hoạch tư vấn định hướng nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu, tạo việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù thuộc Phân trại quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam Công an tỉnh và người chấp hành xong án phạt tù về địa phương.

b) Chỉ đạo hướng dẫn, quan tâm và giúp đỡ cho các đối tượng thuộc Đề án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho những người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có ý chí vươn lên ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

c) Chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tư vấn học nghề và việc làm, định hướng nghề nghiệp; thực hiện rà soát, tổng hợp nhu cầu và tổ chức giáo dục nghề nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù thuộc Phân trại quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam Công an tỉnh và người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương.

3. Sở Tư pháp

a) Cập nhật kịp thời thông tin lý lịch tư pháp và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người chấp hành xong án phạt tù khi có yêu cầu, nhằm tạo điều kiện cho họ tái hòa nhập cộng đồng.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người mới chấp hành xong án phạt tù để phòng ngừa tái phạm; trợ giúp pháp lý cho đối tượng này khi có nhu cầu.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với các cơ quan liên quan, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền thông, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và truyền thông các huyện, thành phố tuyên truyền theo nội dung điểm 1 mục III phần thứ hai của Đề án.

5. Sở Tài chính

a) Thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Xây dựng quy trình, quy định hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng và hướng dẫn vay vốn, giảm thuế cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật.

6. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan, thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của quỹ, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành pháp luật và điều lệ đối với Quỹ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ theo quy định hiện hành.

b) Chủ trì tham mưu thẩm định hồ sơ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Đề án tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng theo quy định.

7. Cục Thi hành án dân sự tỉnh

a) Tạo điều kiện cho người chấp hành hình phạt tù thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự, xác nhận kết quả thi hành án khi có yêu cầu. Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan thi hành án dân sự huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị xét, miễn giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với người chấp hành xong án phạt tù khi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

b) Phối hợp với chính quyền địa phương, các đoàn thể, tổ dân phố động viên người chấp hành xong án phạt tù hoặc thân nhân của họ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự theo bản án của Toà án nhân dân khi họ có điều kiện thi hành.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù được thụ hưởng các chính sách, chương trình, dự án trong lĩnh vực nông lâm nghiệp nhằm hỗ trợ hộ nghèo; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương tham gia thực hiện các hạng mục của Đề án có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù tham gia các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các mô hình phát triển sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế, theo đúng đối tượng quy định.

9. Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù đạt hiệu quả cao.

10. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai cho vay vốn sản xuất kinh doanh theo diện hộ nghèo đến đối tượng là những người chấp hành xong án phạt tù. Cho vay sản xuất, kinh doanh những nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động trong số những người chấp hành xong án phạt tù.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

a) Chủ động phối hợp với các sở, ngành của tỉnh vận động hội viên, đoàn viên và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tìm kiếm việc làm, nhằm tạo điều kiện cho họ ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng.

b) Phát động, hướng dẫn việc xây dựng các mô hình tái hoà nhập cộng đồng tại cơ sở; đồng thời chỉ đạo các tổ chức thành viên vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp vào nguồn kinh phí phục vụ cho công tác tái hoà nhập cộng đồng nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.

c) Hướng dẫn các hội, đoàn thể bảo lãnh cho người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội và các quỹ ở địa phương để họ có điều kiện tham gia sản xuất, kinh doanh, có thu nhập nhằm ổn định cuộc sống.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP của Chính phủ; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này đảm bảo đúng tiến độ và có hiệu quả. Khảo sát, đánh giá hoạt động của các mô hình, cá nhân điển hình tiên tiến về tái hoà nhập cộng đồng để nhân rộng.

b) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND xã, phường, thị trấn tiếp nhận, quản lý, giáo dục và tạo điều kiện giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hoà nhập cộng đồng.

c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo; bảo lãnh cho vay vốn, hỗ trợ vốn nhằm giúp người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.

d) Hằng năm bố trí kinh phí địa phương để thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Đề án này trên địa bàn quản lý.

13. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

a) Tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP của Chính phủ; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này đảm bảo đúng tiến độ và có hiệu quả.

b) Chỉ đạo Công an xã, các tổ chức đoàn thể, tổ chức tiếp nhận, phân công các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và vận động Nhân dân phối hợp chặt chẽ với gia đình quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ tạo việc làm; làm thủ tục đề nghị Toà án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định xoá án tích trong trường hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù; chỉ đạo công an xã thẩm định hồ sơ, trực tiếp xác nhận đơn xin vay vốn của người chấp hành xong án phạt tù từ Quỹ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù.

14. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hoà nhập cộng đồng

a) Thường xuyên nắm tình hình hoạt động, tâm tư nguyện vọng, những thuận lợi, khó khăn của người chấp hành xong án phạt tù để kịp thời phản ánh với cơ quan Công an, UBND xã, phường, thị trấn đôn đốc, nhắc nhở người chấp hành xong án phạt tù chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương, tích cực tham gia các hoạt động chung tại cộng đồng dân cư.

b) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trao đổi, thống nhất biện pháp giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tiếp tục học tập, tìm kiếm việc làm, giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống; kịp thời phát hiện, thông báo cho chính quyền và cơ quan chức năng ở địa phương về những biểu hiện, thái độ hành vi vi phạm của người chấp hành xong án phạt tù để có biện pháp quản lý, giáo dục phù hợp và kịp thời xử lý vi phạm theo quy định.

15. Gia đình người chấp hành xong án phạt tù

a) Quản lý, giáo dục, động viên, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù xoá bỏ mặc cảm; tích cực lao động, học tập và tham gia các hoạt động của xã hội nhằm ổn định cuộc sống; hỗ trợ, tạo điều kiện giúp người chấp hành xong án phạt tù tiếp tục thực hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, án phí, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự khác (nếu có).

b) Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội, các tổ chức, cá nhân và Nhân dân quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; kịp thời phát hiện, thông báo, đề nghị chính quyền và các cơ quan chức năng theo dõi, xử lý những biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật của người chấp hành xong án phạt tù nhằm ngăn chặn, phòng ngừa tái phạm.

II. CƠ CHẾ CHỈ ĐẠO, THAM MƯU, GIÚP VIỆC

1. Giao Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều phối các hoạt động và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án.

2. Công an tỉnh là cơ quan thường trực, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện có hiệu quả Đề án.

Quá trình thực hiện đề án, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để được chỉ đạo giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1201/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 1201/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Hồ Tiến Thiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản