Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TÂY
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1201/2002/QĐ-UB

Hà Tây, ngày 22 tháng 8 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do Quốc hội khóa IX thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về việc ban hành quy định về công tác khuyến nông. Chương trình thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001-2010 của Tỉnh Ủy (số 24-CTr/TU ngày 20/4/2002);

Xét đề án hoàn thiện tổ chức và hoạt động của mạng lưới khuyến nông viên cơ sở do Sở NN-PTNT tỉnh Hà Tây trình ngày 11/6/2002;

Xét đề nghị của Trưởng Ban TCCQ tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản''Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của mạng lưới khuyến nông viên cơ sở'' tại các xã, phường, thị trấn.

Điều 2: Giao Giám đốc Sở NN-PTNT phối hợp với Ban TCCQ tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nội dung quy định tại Quyết định này.

Điều 3: Trưởng Ban tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở NN-PTNT, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đỗ Văn Toan

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG TƯỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1201/QĐ-UB ngày 22/8/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây)

MỞ ĐẦU

Thực hiện chương trình số 24 CTr/TU ngày 20/4/2002 của Tỉnh Ủy Hà Tây về việc thực hiện Nghị quyết TW5 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa IX về''Đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn".

Để kiện toàn tổ chức mạng lưới khuyến nông viên cơ sở ở xã, phường, thị trấn, đảm bảo có những hạt nhân hoạt động tích cực chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới cho nông dân.

Bản Quy chế này quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi và hoạt động của mạng lưới khuyến nông viên cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tây.

Ngoài những quy định cụ thể ở bản quy chế này, công tác khuyến nông nói chung tuân theo các chính sách hiện hành của Chính phủ, của các Bộ và các văn bản pháp qui của UBND tỉnh Hà Tây.

Chương I

TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ

Điều 1: Mỗi HTX nông nghiệp qui mô thôn, bản, thị trấn được bố trí từ 01 (một) khuyến nông viên chuyên trách. Đối với HTX qui mô xã được bố trí không quá 02 (hai) khuyến nông viên chuyên trách.

Điều 2: Khuyến nông viên cơ sở phải có đủ các điều kiện sau đây:

2.1. Trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên (thuộc các ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, kinh tế nông nghiệp). Những địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi khó khăn trước mắt về nguồn có thể bố trí cán bộ ở trình độ tốt nghiệp PTTH, sau đó phải được đưa đi bồi dưỡng qua các lớp ngắn ngày.

5.1. Khuyến nông viên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao được hưởng phụ cấp với mức 120.000đ/tháng. Và được hưởng tiền công làm thêm khi thực hiện các mô hình trình diễn, (nếu có).

5.2. Được dự các lớp bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ do cấp trên triệu tập.

Điều 6: Nguồn kinh phí đảm bảo quyền lợi cho khuyến nông viên cơ sở do ngân sách tỉnh cân đối hàng năm cho ngân sách huyện, thị xã.

Chương II

QUẢN LÝ CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH

Điều 7: Khuyến nông viên cơ sở là cán bộ chuyên trách của HTX, phải thường xuyên báo cáo kế hoạch công tác cho UBND xã, trực tiếp chịu sự quản lý chuyên môn nghiệp vụ của HTX nông nghiệp và trạm khuyến nông huyện, thị xã.

Điều 8: Mối quan hệ giữa Trạm khuyến nông cấp huyện và khuyến nông viên cơ sở:

8.1. Trạm khuyến nông cấp huyện là cơ quan giúp việc UBND cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát và đánh giá các hoạt động chuyên môn của các khuyến nông viên cơ sở. Hàng năm trạm khuyến nông huyện, thị xã tiến hành nhận xét đánh giá, xếp loại kết quả hoạt động của đội ngũ khuyến nông viên cơ sở.

8.2. Các khuyến nông viên cơ sở hàng tháng dự cuộc họp phản ánh và rút kinh nghiệm với Trạm khuyến nông cấp huyện.

Điều 9: Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã:

9.1. Thông qua các phòng chức năng, trực tiếp là Phòng NN-PTNT và Trạm khuyến nông để ra quyết định công nhận và theo dõi sự hoạt động của mạng lưới khuyến nông cơ sở.

9.2. Chỉ đạo UBND cấp xã, thị trấn, các HTX nông nghiệp quản lý chặt chẽ khuyến nông viên cơ sở.

Điều 10: Sở TC-VG cân đối nguồn kinh phí hàng năm và hướng dẫn thủ tục chỉ tiêu theo quy định hiện hành cho mạng lưới khuyến nông viên cơ sở.

Điều 11: Trách nhiệm của Sở NN-PTNT:

11.1. Chỉ đạo Trung tâm khuyến nông tỉnh trong việc hướng dẫn các hoạt động chuyên môn của hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở.

11.2. Chỉ đạo việc chuẩn bị các tài liệu có nội dung phù hợp để bồi dưỡng cho đội ngũ khuyến nông viên cơ sở. Xác định các mô hình trình diễn chuyển giao cho nông dân.

Chương III

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 13: Những khuyến nông viên cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được khen thưởng, được cử đi đào tạo nâng cao trình độ được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào ngạch công chức và khi thi tuyển vào học tại trường Cao đẳng kỹ thuật Hà Tây.

Điều 14: Những khuyến nông viên không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ không được giao nhiệm vụ tiếp. Trường hợp lợi dụng công việc được giao, gây hậu quả nghiêm trọng thì xử lý theo pháp luật hiện hành.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15: Qui chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong bản quy chế này. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa phù hợp cần bổ sung sửa đổi, Sở NN-PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1201/2002/QĐ-UB về quy chế tạm thời tổ chức hoạt động của mạng lưới khuyến nông viên cơ sở do tỉnh Hà Tây ban hành

  • Số hiệu: 1201/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/08/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tây
  • Người ký: Đỗ Văn Toan
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/09/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản