Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2004/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2004 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Đo đạc và Bản đồ là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ; quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; tổ chức triển khai công tác đo đạc và bản đồ cơ bản trên đất liền, vùng trời, vùng biển thuộc quyền quản lý và tài phán của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Trình Bộ trưởng các văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đo đạc và bản đồ; hướng dẫn và kiểm tra các ngành, địa phương, tổ chức và công dân thực hiện pháp luật về đo đạc và bản đồ;
2. Trình Bộ trưởng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm về đo đạc và bản đồ cơ bản và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
3. Trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy phạm về quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn dữ liệu, danh mục địa danh trên bản đồ, quy chế an toàn và bảo mật tư liệu, biện pháp bảo vệ quyền sở hữu dữ liệu về đo đạc và bản đồ; quy định về nội dung thu, phát dữ liệu đo đạc và bản đồ trên mạng và trên các trạm viễn thông; quy định về quản lý các điểm gốc quốc gia về đo đạc, dẫn xuất chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ, cơ sở kiểm định, kiểm nghiệm thiết bị đo đạc và bản đồ; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện sau khi được ban hành;
4. Xác nhận đăng ký; cấp, gia hạn, kiểm tra, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân;
5. Theo dõi, hướng dẫn công tác xuất bản, in, phát hành, trao đổi, xuất nhập khẩu các thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; duyệt đăng ký kế hoạch xuất bản các thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; xác nhận tính hợp pháp của dữ liệu đo đạc và bản đồ;
6. Tham gia Hội đồng thẩm định các dự án có hạng mục về đo đạc và bản đồ do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng theo phân cấp của Bộ; phê duyệt thiết kế, dự toán các nhiệm vụ kế hoạch được giao theo phân cấp của Bộ;
7. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính, biên giới quốc gia bao gồm các nội dung: quản lý chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng chuyên ngành về đo đạc và hệ thống mốc đo đạc quốc gia; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp, khai thác sử dụng các thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý địa danh trên bản đồ;
8. Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch được giao, tổ chức thực hiện các công trình, dự án về đo đạc và bản đồ cơ bản; đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính, biên giới quốc gia; hệ thống không ảnh chuyên dụng phục vụ các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thành lập hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền địa chính; xây dựng hệ thống địa danh trên bản đồ; quản lý, sử dụng các trạm thu phát số liệu đo đạc, các cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định thiết bị đo đạc và bản đồ theo phân công của Bộ; xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ hệ thống thông tin địa lý và thông tin chuyên ngành;
9. Chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng các sản phẩm đo đạc và bản đồ được đầu tư bằng ngân sách nhà nước do Cục tổ chức thực hiện; kiểm định chất lượng, xác nhận khối lượng, chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ của các đơn vị theo kế hoạch Bộ giao; lưu trữ và cung cấp các thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Cục;
10. Tổ chức việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào công tác đo đạc và bản đồ; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học theo phân công của Bộ; tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật đo đạc và bản đồ;
11. Đại diện cho ngành đo đạc và bản đồ Việt
12. Phối hợp với Thanh tra Bộ thanh tra chuyên ngành về đo đạc - bản đồ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ; trả lời tổ chức, cá nhân về chính sách, pháp luật đo đạc và bản đồ theo phân công của Bộ;
13. Giữ mối liên hệ với các hội, tổ chức phi chính phủ; theo dõi, báo cáo Bộ trưởng về hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
14. Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn tài chính, tài sản Nhà nước giao; thực hiện trách nhiệm quản lý tài chính - kế toán của đơn vị dự toán cấp II đối với các đơn vị trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật;
15. Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Cục theo phân cấp;
16. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
a. Lãnh đạo Cục Đo đạc và Bản đồ có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị trực thuộc Cục, xây dựng quy chế làm việc và điều hành mọi hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực được Cục trưởng phân công.
b. Bộ máy giúp việc Cục trưởng:
1. Văn phòng;
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính;
3. Phòng Công nghệ và Hợp tác quốc tế;
4. Phòng Chính sách đo đạc bản đồ;
5. Chi cục Đo đạc và Bản đồ phía
6. Văn phòng hợp tác Việt Lào về Đo đạc - Bản đồ.
c. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục:
1. Trung tâm Biên giới và Địa giới;
2. Trung tâm Kiểm định chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
3. Trung tâm Tư liệu đo đạc và bản đồ (có Chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh);
4. Trung tâm Trắc địa Bản đồ biển;
5. Ban Quản lý các dự án đo đạc và bản đồ.
d. Cục Đo đạc và Bản đồ, Chi cục Đo đạc và Bản đồ phía Nam, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục có con dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 12/2003/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
Quyết định 12/2004/QĐ-BTNMT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đo đạc và Bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- Số hiệu: 12/2004/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/06/2004
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Mai Ái Trực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra