Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1195/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ ý kiến các Bộ, ngành tại cuộc họp ngày 24 tháng 02 năm 2003 về Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông Vận tải (tờ trình số 239/GTVT-KHĐT ngày 17 tháng 01 năm 2003 và số 1747/GTVT-KHĐT ngày 29 tháng 4 năm 2003); ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 4729BKH/KCHT&ĐT ngày 05 tháng 8 năm 2003) về Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm và mục tiêu phát triển:

- Quan điểm phát triển:

+ Phát triển vận tải biển với tốc độ nhanh và đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải đường biển của nền kinh tế quốc dân với chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước; tăng sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong khu vực và trên thế giới; thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước và góp phần củng cố an ninh, quốc phòng.

+ Phát triển vận tải biển đồng bộ với phát triển các ngành vận tải liên quan mật thiết như: vận tải đường bộ, vận tải đườngsông, vận tải đường sắt... tạo điều kiện phát triển các phương thức vận tải tiên tiến (vận tải đa ph ương thức) để tạo nên một hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn.

+ Phát triển vận tải biển đồng bộ với việc đầu tư phát triển phương tiện vận tải và gắn với phát triển ngành cơ khí giao thông, trong đó chú trọng phát triển mạnh ngành công nghiệp đóng tàu biển.

+ Phát triển đội tàu theo hướng hiện đại hoá, trẻ hoá, kết hợp một cách hợp lý giữa đa dạng hoá với chuyên môn hoá; phát triển mạnh đội tàu chuyên dụng.

+ Phát triển mạnh nguồn nhân lực theo hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, sĩ quan thuyền viên để nâng cao hiệu quả quản lý, kinh doanh, mở rộng hoạt động dịch vụ hàng hải và xuất khẩu thuyền viên .

- Mục tiêu phát triển:

+ Phát triển đội tàu biển đến năm 2010 có tổng trọng tải đạt 4.445.000 DWT và định hướng đến năm 2020 đạt 7.100.000 DWT; từng bước trẻ hoá đội tàu đến năm 2010 đạt độ tuổi bình quân 16 tuổi vàđịnh hướng năm 2020 đạt 14 tuổi; đưa năng suất phương tiện vận tải bình quân đến năm 2010 đạt 16,7 T/DWT và định hướng đến năm 2020 đạt 20,0T/DWT; chú trọng phát triển đội tàu chuyên dụng, đặc biệt là tàu container và tàu đầu.

+ Từng bước nâng cao tỷ lệ đảm nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu đến năm 2010 là 25%, định hướng đến năm 2020 là 35%;tỷ lệ đảm nhận hàng hoá vận tải biển nội địa đạt 100%; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải bằng đường biển.

2. Nội dung quy hoạch:

a. Quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam đến năm 2010:

- Quy mô và nhu cầu bổ sung đội tàu đến năm 2010:

Tổng trọng tải đội tàu hàng Việt Nam đến năm 2010 là4.445.000 DWT, trong đó đến năm 2010 có 326.000 DWT cần phải thay thế).

Nhu cầu bổ sung trọng tải đội tàu hàng vận tải biểnđến năm 2010 là 3.231.336 DWT, trong đó:

+ Tàu hàng khô: 1.647.653 DWT.

+ Tàu container: 470.236 DWT (tương đ ương 36.172 TEU).

+ Tàu dầu: 1.113.447 DWT.

Nhu cầu bổ sung thêm sức chở đội tàu khách là 20.000ghế.

b. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đội tàu đến năm2010:

Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đội tàu chở hàng hoá là 32.313 tỷ đồng.

Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đội tàu chở khách là 640 tỷ đồng.

c. Định hướng phát triển loại tàu, cỡ tàu cho đến năm2020:

- Các tuyến quốc tế:

Đối với hàng rời: đi các nước khu vực Châu á, chủ yếu sử dụng loại tàu cỡ. 15.000 - 20.000 DWT; đi Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Phi chủ yếu sử dụng tàu cỡ 30.000 - 50.000 DWT.

Đối với hàng bách hoá: đi các nước khu vực Châu á,chủ yếu sử dụng loại tàu cỡ 10.000 - 15.000 DWT; đi Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Phi chủ yếu sử dụng tàu cỡ 20.000 - 30.000 DWT.

Đối với hàng container: đi các nước khu vực Châu á, chủ yếu sử dụng loại tàu 1.000 - 3.000 TEU; đi Châu Âu, Châu Phi, Bắc Mỹ sử dụng tàu cỡ lớn từ 4.000 - 6.000 TEU trở lên.

Đối với dầu thô: chủ yếu sử dụng tàu cỡ lớn 100.000 -200.000 DWT.

Đối với dầu sản phẩm: chủ yếu sử dụng loại tàu 20.000- 40.000 DWT.

- Các tuyến nội địa:

Đối với hàng rời, hàng bách hóa: tuỳ thuộc vào cự ly và khối lượng vận chuyển mà sử dụng cỡ tàu từ 1.000 - 10.000 DWT.

Đối với hàng container: sử dụng tàu cỡ 100 -1.000 TEU.

Đối với dầu thô: sử dụng tàu cỡ trên, dưới 100.000DWT.

Đối với dầu sản phẩm: sử dụng tàu cỡ 1.000 - 10.000 DWT.

Phát triển các loại tàu chở hàng và sà lan biển phù hợp với vận tải ven biển, biển pha sông ở 2 khu vực: đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long.

Đối với tàu khách: phát triển các loại tàu khách phục vụ đi lại từ đất liền ra các đảo với cỡ tàu 100 - 500 ghế; tuyến Bắc – Nam với cỡ tàu 500 - 1000 ghế.

d. Định hướng phát triển công nghệ xếp dỡ:

- Hình thành các đầu mối vận tải với các cảng trung tâm và hệ thống các cảng vệ tinh đủ điều kiện để áp dụng các công nghệ xếp dỡ tiên tiến. Tạo tiền đề hình thành cảng cửa ngõ quốc tế và cảng trung chuyển quốc tế.

- Lựa chọn các công nghệ xếp dỡ tiên tiến, phù hợp với từng mặt hàng: hàng rời, hàng bách hoá, hàng lỏng, đặc biệt là hàng container với năng suất bốc xếp cao.

- Công nghệ xếp dỡ phải đảm bảo kết nối các phương thức vận tải (đường biển với đường sắt, đường bộ, đường sông...), ứng dụng các công nghệ tiên tiến, năng suất cao, tạo điều kiện hạ giá thành vận tải.

- Hình thành các cảng cạn trong nội địa (ICD) để liênkết với cảng biển tạo thành một hệ thống đồng bộ, liên hoàn nhằm nâng caonăng lực thông qua cảng, rút ngắn thời gian tồn đọng hàng hoá và phương tiện vận tải, giảm ùn tắc giao thông.

Ngoài việc áp dụng công nghệ bốc xếp tiên tiến, các trang thiết bị hiện đại, cần cải cách các thủ tục hành chính, phát triển các loại hình dịch vụ tiên tiến, tạo thuận tiện tối đa cho khách hàng.

đ. Định hướng phát triển hệ thống dịch vụ hàng hải:

- Nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp, hướng đến dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ra nước ngoài.

- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ hàng hải theo định hướng quy hoạch trong một mạng lưới có sự quản lý và điều tiết thống nhất.

- Coi trọng những loại hình dịch vụ hàng hải có thu ngoại tệ và có hiệu quả kinh doanh cao.

- Nghiên cứu hình thành một số Trung tâm phân phối hàng hoá và dịch vụ tiếp vận và các loại hình dịch vụ hàng hải tiên tiến khác ở các khu đầu mối vận tải. Sau năm 2010 phát triển mạnh loại hình dịch vụ hàng hải có tính chất trọn gói.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ hàng hoá, vừa tạo môi trường thông thoáng, nâng cao hiệu quả kinhdoanh, vừa đảm bảo hoạt động lành mạnh, tạo điều kiện cho vận tải, bốc xếp được thông suốt.

e. Định hướng phát triển nguồn nhân lực:

Từ nay đến năm 2010, đào tạo và bồi dưỡng 26.000 sĩ quan và thuyền viên, trong đó đào tạo mới là 16.000 người (bao gồm 10.000người đáp ứng yêu cầu phát triển đội tàu và 6.000 người để bổ sung, thay thế), bồi dưỡng 10.000 người (bao gồm bồi dưỡng nâng bậc là 3.00 người, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn STWC 78/95 là 6.800 người).

- Tăng cường đội ngũ cán bộ giảng dạy, cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá thiết bị đào tạo của 2 trường: Đại học Hàng hải (Hải Phòng) và Đại học giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh.

- Đổi mới nội dung chương trình đào tạo ở các trường Trung cấp hàng hải để các trường này đảm nhiệm đào tạo kỹ thuật viên bậc cao về hàng hải và nâng cấp lên cao đẳng khi đủ điều kiện.

- Củng cố và phát triển các Trung tâm huấn luyện và đào tạo thuyền viên, các cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật.

- Bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa đội ngũ cán bộ quản lý, sĩ quan... có trình độ đại học hoặc tương đương với đội ngũ thuyền viên, công nhân kỹ thuật hàng hải có tay nghề cao. Coi trọng việc đào tạo lý thuyết, thực hành, ngoại ngữ; gắn đào tạo trong trường lớp với thực tiễn.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực ngành hàng hải.

- Khuyến khích đào tạo sĩ quan, thuyền viên có trình độ và tay nghề cao phục vụ cho xuất khẩu thuyền viên.

3. Một số giải pháp, chính sách chủ yếu:

- Thực hiện đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhàn ước trong lĩnh vực vận tải biển, trong đó chú trọng đổi mới hoạt động của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ - con (hiện đang trong quá trình thí điểm). Xây dựng, phát triển đội tàu của Tổng Công ty làm nòng cốt cho đội tàu quốc gia, tập trung nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hiện đại hoá đội tàu biển, cảng biển; tạo lập mối quan hệ gắn bó giữa đội tàu, cảng biển và hệ thống dịch vụ trong dây chuyền vận tải nhằm từng bước hình thành tập đoàn kinh tế hàng hải.

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại các cảng biển Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận tải biển; đồng thời nghiên cứu xây dựng lộ trình giảm phí tại các cảng biển nhằm tăng năng lực cạnh tranh của vận tải biển Việt Nam.

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 149/2003/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam.

- Chủ động và có lộ trình thích hợp để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực vận tải biển. Ứng dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và hình thức trung chuyển quốc tế. Ứng dụng công nghệ tin học trong tổ chức và khai thác đội tàu biển. Hình thành mạng lưới dịch vụ hàng hải quốc tế, tạo lập mối liên hệ giữa chủ hàng - chủ tàu - cảng - các phương thức vận tải khác.

- Triển khai có hiệu quả Bộ luật Quản lý an toàn (ISMCode) của tổ chức hàng hải quốc tế (IMO). Thực hiện tốt các công ước quốc tế về hạn chế ô nhiễm do tàu biển (MARPOL 73/78), đầu tư phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố dầu tràn, thu gom chất thải tại các cảng biển; nâng cao chất lượng đội ngũ đăng kiểm viên Việt Nam và chất lượng công tác đăng ký và giám sát kỹ thuật tàu, đặc biệt là tàu biển chạy tuyến quốc tế.

- Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có việc nghiên cứu đề xuất sửa đổi Bộ luật Hàng hải và các văn bản dưới luật có liên quan. Ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về vận tải đa phương thức, quản lý cơ sở hạ tầng cảng biển theo hướng cho thuê đối với các cảng biển do nhà nước đầu tư xây dựng và các quy định về áp dụng các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn hàng hải và chống ô nhiễm môi trường đối với các tàu biển nước ngoài ra, vào cảng biển Việt Nam.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Bộ Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 vàđịnh hướng đến năm 2020.

2. Trên cơ sở quy hoạch này, Bộ Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm lập các kế hoạch chi tiết theo định kỳ 5 năm, hàng năm phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hướng dẫn kiểm tra quá trình thực hiện quy hoạch; nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cần thiết để triển khai thực hiện quy hoạch có hiệu quả.

3. Các Bộ, ngành Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải thựchiện các nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch phát triển vận tải biển, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của ngành và địa phương.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1195/QĐ-TTG - 2003 phê duyệt quy hoạch phát triển Vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1195/QĐ-TTG
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/11/2003
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/11/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 15/10/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản