Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1174/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 539/TTr- SCT ngày 19/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục XTTM- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi;
- Các Hiệp, hội doanh nghiệp trên địa bàn;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, ĐNMNnth260.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Như Sô

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1174/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

I. SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Sự cần thiết xây dựng Chương trình

Hoạt động xúc tiến thương mại trong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh Quảng Ngãi, thông qua hoạt động xúc tiến thương mại góp phần hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm hàng hóa tới người tiêu dùng trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của địa phương đến với công chúng.

Thúc đẩy và tăng cường mối liên kết trao đổi, hợp tác giữa các địa phương, doanh nghiệp không ngừng phát triển mạng lưới phân phối hàng Việt tới thị trường nông thôn, miền núi, hải đảo góp phần thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Khai thác, huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế trong hoạt động xúc tiến thương mại góp phần quan trọng trong việc tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, phát triển kinh tế tỉnh nhà.

Để Chương trình xúc tiến thương mại (XTTM) ngày càng hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, tìm kiếm thị trường, giới thiệu quảng bá sản phẩm Quảng Ngãi đến với công chúng trong và ngoài nước; đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế cần thiết phải xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.

Chương trình sẽ định hướng triển khai thực hiện các nội dung hoạt động XTTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời là căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh phí XTTM hàng năm. Chương trình sẽ khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hướng tăng dần hàng công nghiệp, hàng có hàm lượng công nghệ ...

2. Căn cứ pháp lý xây dựng Chương trình

- Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

- Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;

- Căn cứ Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển xuất khẩu; thị trường trong nước, thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhằm:

1. Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng lợi thế, chủ lực của tỉnh như thủy sản, tinh bột mì, sản phẩm bằng gỗ, hàng dệt may, thực phẩm chế biến, dăm gỗ, nguyên liệu giấy, polypropylene, dầu FO... và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài.

2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa, củng cố và phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo; từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa thông qua thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam của Bộ Chính trị.

3. Góp phần khuyến khích và nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm lợi thế của tỉnh Quảng Ngãi.

4. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi

- Chương trình xúc tiến thương mại được thực hiện trong phạm vi theo Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi và các văn bản pháp lý liên quan.

- Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016- 2020 được áp dụng trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng

Các đơn vị chủ trì thực hiện các Đề án XTTM của Chương trình, các cơ quan quản lý Chương trình, cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ Chương trình và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã được tham gia thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu

- Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, giao dịch thương mại ở nước ngoài;

- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài.

2. Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước

- Tổ chức, tham gia và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm có uy tín tại Quảng Ngãi, hội chợ khu vực và hội chợ thương mại quốc tế tại các tỉnh, thành phố trong cả nước;

- Tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị, cụm công nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp giới thiệu, mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng Việt tại các huyện, thành phố và vùng nông thôn trong tỉnh;

- Tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn nhằm hưởng ứng thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, giao dịch thương mại ở trong nước, xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; xây dựng các ấn phẩm quảng bá hoạt động xúc tiến thương mại;

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm...

- Tổ chức và tham gia tập huấn ngắn hạn, hội thảo, hội nghị chuyên đề về xúc tiến thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh; kỹ năng quản lý doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu sản phẩm.

3. Chương trình xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo

Tổ chức phiên chợ hàng Việt về miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nhằm hưởng ứng thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo kế hoạch.

b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

đ) Nguồn kinh phí từ Chương trình hỗ trợ các sản phẩm nằm trong Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:

a) Kinh phí Chương trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.

b) Hỗ trợ đơn vị tham gia thực hiện Chương trình thông qua đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình.

3. Kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh do ngân sách cấp trong năm theo kế hoạch chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

4. Tổng kinh phí của Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2016-2020 dự kiến khoảng 15.409,3 triệu đồng, được phân theo các nội dung như sau:

- Nguồn kinh phí XTTM quốc gia: 4.290 triệu đồng

- Nguồn kinh phí XTTM của tỉnh: 6.869,3 triệu đồng

- Nguồn kinh phí của doanh nghiệp, nguồn huy động hợp pháp khác: 4.250 triệu đồng

Trong đó, kinh phí phân theo năm:

- Năm 2016: 964,3 triệu đồng, trong đó:

+ Kinh phí Trung ương hỗ trợ tại Quyết định số 206/QĐ-BCT ngày 18/01/2016: 650 triệu đồng.

+ Kinh phí Ngân sách cấp tại Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh: 314,3 triệu đồng

- Các năm còn lại từ năm 2017- 2020: Dự kiến khoảng 14.445 triệu đồng.

Hàng năm, Sở Công Thương căn cứ vào nhiệm vụ đã được phê duyệt của Chương trình và trên cơ sở định mức hỗ trợ theo quy định, xây dựng kế hoạch cụ thể, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh theo quy định. Riêng các nội dung thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thực hiện tại tỉnh, trình Bộ Công Thương, xem xét, phê duyệt (kinh phí được Bộ Công Thương hỗ trợ theo quy định).

VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Về phía cơ quan quản lý, đơn vị chủ trì thực hiện chương trình xúc tiến thương mại

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ viên chức làm công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho đội ngũ viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, ngoại ngữ để có thể tiến hành hoạt động XTTM một cách chuyên nghiệp.

- Tăng cường nguồn kinh phí cho hoạt động XTTM, tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ các Chương trình XTTM Quốc gia và đóng góp của các doanh nghiệp.

- Xây dựng chương trình phải dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thị trường, điều kiện thực hiện, tham khảo nhu cầu của các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác chuẩn bị, lựa chọn đối tác hoặc chuyên gia có uy tín để phối hợp; đồng thời, khảo sát, nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp để định hướng nội dung các hoạt động XTTM sát với tình hình thực tế, mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.

- Tăng cường phối hợp giữa hoạt động XTTM, xúc tiến du lịch và xúc tiến đầu tư. Khi tổ chức đoàn xúc tiến ra thị trường nước ngoài phải kết hợp 03 hình thức xúc tiến: Giới thiệu môi trường đầu tư, chính sách thu hút đầu tư, giới thiệu môi trường kinh doanh và tiềm năng, lợi thế trên tất cả các lĩnh vực. Kết hợp các hình thức XTTM như tham gia hội chợ thương mại quốc tế kết hợp với khảo sát thị trường, tổ chức hội thảo giao thương giữa doanh nghiệp trong tỉnh với doanh nghiệp nhập khẩu.

- Đẩy mạnh công tác phối hợp trong hoạt động XTTM: Thiết lập mối quan hệ mật thiết với các cơ quan XTTM Trung ương, Hiệp hội ngành nghề, các tỉnh bạn... để trao đổi thông tin, tranh thủ các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động; đồng thời học tập kinh nghiệm và mở ra các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực XTTM.

2. Về phía doanh nghiệp

- Tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, tận dụng tối đa mọi cơ hội mà cơ quan XTTM Nhà nước dành cho các doanh nghiệp.

- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ quản lý, có tay nghề cao, thông thạo ngoại ngữ có khả năng giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài.

- Căn cứ Chương trình này và Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi và đề nghị UBND tỉnh ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi để làm cơ sở triển khai thực hiện.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Công tác xúc tiến thương mại có nhiệm vụ hết sức quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020 triển khai thực hiện có hiệu quả.

1. Sở Công,Thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan phổ biến hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình; đồng thời, có trách nhiệm định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.

- Chỉ đạo các đơn vị tham gia bám sát nội dung, tiến độ của Chương trình để thực hiện và sử dụng kinh phí tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.

- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thực hiện các nhiệm vụ:

+ Lập kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm, trực tiếp triển khai thực hiện các nội dung Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020.

+ Phối hợp với Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết và hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chương trình.

+ Theo dõi, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Sở Công Thương.

2. Sở Tài chính

- Trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương, Sở Tài chính có trách nhiệm rà soát, tổng hợp giao dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương theo quy định.

- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại.

3. Các Sở, ban, ngành, đơn vị

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia các nội dung Chương trình đã đề ra; phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép triển khai các hoạt động theo nội dung Chương trình nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu và sử dụng kinh phí có hiệu quả; đồng thời, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. UBND các huyện, thành phố

- Xây dựng, đăng ký kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm theo các nội dung Chương trình đã được phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại Quảng Ngãi khảo sát, theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện các đề án xúc tiến thương mại trên địa bàn huyện, thành phố.

Các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình theo kế hoạch hàng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 1174/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/06/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Phạm Như Sô
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/06/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản