Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1157/QĐ-UBND | An Giang, ngày 07 tháng 6 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG, BẰNG XE BUÝT GIAI ĐOẠN TỪ 2012-2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Công văn số 2904/BGTVT-VT ngày 16/4/2012 của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012-2016 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 1065/TTr-SGTVT ngày 03 tháng 12 năm 2012 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012-2016 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 1064/SGTVT-QLVT ngày 03/12/2012 của Sở Giao thông Vận tải về phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012-2016 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang (kèm theo Kế hoạch).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối với với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH AN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1064/SGTVT-QLVT | An Giang, ngày 03 tháng 12 năm 2012 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VTHKCC BẰNG XE BUÝT GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. Quan điểm phát triển:
1. Phát triển VTHKCC bằng xe buýt là nhiệm vụ quan trọng, chiến lược để phát triển giao thông đô thị, nhằm xây dựng tỉnh An Giang văn minh, hiện đại, xứng tầm quốc gia, nhà nước phát huy vai trò quản lý hoạt động xe buýt theo đúng pháp luật.
2. Phát triển VTHKCC bằng xe buýt bằng nguồn lực nhà nước là cơ bản, kết hợp với huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế khác theo hướng nhà nước và nhân dân cùng làm, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật xe buýt, có cơ chế chính sách hỗ trợ hoạt động đối với các tuyến được mở mới, tuyến có số lượng người sử dụng xe buýt còn thấp, chưa đủ để kinh doanh có lãi; bảo đảm phát triển bền vững, hiệu quả, thiết thực; khuyến khích sử dụng phương tiện thân thiện với môi trường, phục vụ văn minh.
3. Phát triển VTHKCC bằng xe buýt phải dựa trên quy hoạch và điều kiện thực tế của mạng lưới giao thông vận tải.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung
- Phấn đấu nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng bằng xe buýt để góp phần đáp ứng nhu cầu đi lại, bảo đảm an toàn giao thông, ngăn ngừa, khắc phục ùn tắc và tai nạn giao thông.
- Cung cấp dịch vụ thuận lợi, phương tiện giao thông công cộng đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt, văn minh, hiện đại để nhân dân và khách du lịch có thêm phương tiện đi lại thuận lợi.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2012- 2016: Mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Tỉnh đáp ứng 05% nhu cầu đi lại, tương ứng số lượng xe buýt có 190- 200 xe; sản lượng hành khách xe buýt đạt 72.000 hk/ngày (26 triệu hk/năm).
- Giai đoạn 2016- 2020: Mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh An Giang đáp ứng 10% nhu cầu đi lại tương ứng tổng số lượng xe buýt có 320-330 xe; sản lượng hành khách xe buýt đạt khoảng 190.000 hk/ngày (69 triệu hk/năm).
III. Nội dung:
1. Phát triển mạng lưới tuyến buýt
1.1. Tổ chức sắp xếp lại mạng lưới tuyến hiện trạng
Khôi phục và chấn chỉnh lại hoạt động của một số tuyến xe buýt chưa đáp ứng đúng các tiêu chí nhằm giữ cho hoạt động ổn định. Số lượng tuyến buýt sau khi khôi phục lại gồm 11 tuyến.
1.2. Lựa chọn tuyến
- Căn cứ hiện trạng 11 tuyến xe buýt đang hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay gồm chủ yếu là các tuyến xe buýt nối liền các huyện, thị, thành phố, trong khi chưa có các tuyến buýt nội đô thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và một số tuyến đường huyện có tải trọng cầu đường thấp, do vậy chưa có sự liên kết và chuyển tiếp liên tục giữa các tuyến xe buýt.
+ Giai đoạn 2012- 2016, đề xuất lựa chọn tổ chức 5 tuyến xe buýt (loại mini buýt dưới 17 chổ ngồi) nội đô thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và 03 tuyến đường huyện, đồng thời đưa 03 tuyến xe buýt Tri Tôn đi Ba Thê; Tri Tôn đi Vàm Rầy; Tân Châu đi Vĩnh Xương vào hoạt động, nâng tổng số tuyến buýt lên 19 tuyến, mục đích để tăng cường tính kết nối và hỗ trợ trong toàn mạng lưới tuyến, bảo đảm được sự chuyển tiếp hành khách liên tục giữa các tuyến trong quá trình vận hành, giảm thời gian chờ đợi và chi phí di chuyển cho hành khách.
+ Giai đoạn 2016- 2020, lựa chọn tổ chức tiếp 6 tuyến nâng tổng số tuyến buýt lên 25 tuyến.
+ Tần suất: 80- 90 lượt xe/ngày; thời gian mở, đóng tuyến: 5giờ - 20 giờ hằng ngày; giờ cao điểm: 10 phút/lượt; giờ bình thường: 15 phút/lượt.
Mục đích: kết nối nhu cầu đi lại của người dân, đặc biệt đối tượng phục vụ chính là công nhân, viên chức, học sinh, sinh viên.
2. Phát triển đoàn phương tiện
2.1. Lựa chọn phương tiện
Xét mạng lưới giao thông tỉnh An Giang hiện tại chưa phát triển, phân bố lại không đều giữa các khu vực. Trong khu vực nội đô thành phố, thị xã chủ yếu là các đường phố có bề rộng đường hẹp, đường phố ngắn tạo ra nhiều giao cắt. Ngoài ra, tính liên thông của mạng lưới còn rất thấp, chất lượng mặt đường kém, mật độ tham gia giao thông cao, khả năng mở rộng các tuyến đường trong nội đô là rất hạn chế do quỹ đất giới hạn.
Hiện nay, có nhiều chủng loại phương tiện buýt khác nhau như: B40, B55, B80, buýt khớp nối, buýt khối lượng lớn...vv do các nhà máy chế tạo ô tô trong nước sản xuất được lắp đặt động cơ do Trung Quốc hoặc Hàn Quốc...vv sản xuất. Các phương tiện xe buýt sử dụng động cơ Trung Quốc sản xuất thường có giá thành rẻ nhưng tuy nhiên có rất nhiều nhược điểm như tuổi thọ động cơ kém, nhanh hỏng, mức tiêu hao nhiên liệu lớn...vv.
Do vậy, đề xuất lựa chọn loại phương tiện buýt sức chứa từ B40 sử dụng động cơ ô tô chế tạo tại Hàn Quốc do các nhà máy ô tô trong nước lắp ráp. Loại xe này có giá thành cao hơn nhưng tuổi thọ động cơ bền, khỏe, và tiêu hao nhiên liệu ít hơn, đồng thời cho phép đưa loại mini buýt có sức chứa dưới 17 chổ ngồi vào hoạt động các tuyến nội đô thành phố, thị xã và đường huyện có tải trọng cầu đường thấp.
2.2. Dự kiến đoàn phương tiện
Tổng số phương tiện hoạt động giai đoạn 2012-2016: 201 xe. Cụ thể:
- Số lượng phương tiện hiện đang hoạt động: 118 xe do Công ty công ty cổ phần vận tải An Giang thực hiện
- Số lượng phương tiện bổ sung, thay thế các tuyến xe buýt hiện đang hoạt động là 31xe.
- Số lượng phương tiện cho 3 tuyến mới giai đoạn 2012-2016: 24 xe buýt (loại dưới 17 chổ ngồi).
3. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật xe buýt
3.1. Nguyên tắc bố trí điểm dừng
- Các tuyến đường trong đô thị có xe buýt đi qua tối thiểu không quá 700m bố trí một điểm dừng xe buýt.
- Các tuyến đường ngoài đô thị có xe buýt đi qua tùy thuộc vào vị trí có thể bố trí các điểm dừng xe buýt với khoảng cách từ 1 - 1,5 km/điểm dừng.
- Thay thế các biển báo hiệu xe buýt trên các tuyến đường có hệ số trùng tuyến (từ 2 tuyến xe buýt đi qua) để bảo đảm đủ thông tin chung cho các tuyến.
- Xén hè tại một số vị trí tạo khoản trống cho xe buýt vào đỗ đón, trả khách.
- Cải tạo một số điểm dừng phục vụ người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
- Thay thế toàn bộ số biển báo không đạt tiêu chuẩn, không đúng quy cách, mờ, hỏng, bị gãy trên các tuyến xe buýt.
- Bổ sung thêm biển báo trên các tuyến đủ số lượng yêu cầu.
3.2. Nguyên tắc bố trí nhà chờ
- Trong đô thị nếu bề rộng hè đường từ 4m trở lên, ngoài đô thị nếu bề rộng lề đường từ 1,5 m trở lên sẽ đầu tư lắp đặt nhà chờ đủ tiêu chuẩn.
- Trước mắt tạm thời giữ nguyên số nhà chờ hiện có do các đơn vị khác đầu tư.
- Cải tạo một số nhà chờ phục vụ người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
- Bổ sung thêm một số nhà chờ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và có thể lắp dựng được bảng sơ đồ tuyến trên một số tuyến đường có xe buýt đi qua.
3.3. Nguyên tắc bố trí vạch sơn báo hiệu và sơ đồ tuyến
- Tiến hành sơn vạch phản quang tại tất cả các điểm dừng có biển báo hiệu xe buýt và phạm vi các nhà chờ xe buýt
- Lập sơ đồ mạng lưới tuyến và niêm yết tại các nhà chờ xe buýt.
3.4. Điểm trung chuyển và bãi đỗ xe buýt
Hiện tại, trong mạng lưới xe buýt An Giang chưa xây dựng được điểm trung chuyển do Tỉnh chưa có quy hoạch về điểm đỗ, bãi đỗ xe; quỹ đất phân bổ cho giao thông tĩnh rất thấp và không có khả năng bố trí vị trí để xây dựng được điểm trung chuyển với quy mô lớn vì theo tính toán diện tích đất cần thiết cho một điểm trung chuyển tối thiểu phải có từ 250- 300 m2.
- Do vậy trong giai đoạn 2012- 2016, đề xuất sử dụng tạm thời một số bến xe khách làm điểm trung chuyển, bãi đỗ xe buýt nhằm mục đích tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của các bến xe khách vì là đầu mối giao thông, nơi tổ chức và chuyển tiếp giữa các phương thức vận tải, đồng thời dự kiến đề xuất một số điểm làm điểm trung chuyển, nơi gửi xe cá nhân để đi xe buýt.
- Tại các điểm trung chuyển xe buýt sẽ được lắp đặt nhà chờ cho hành khách, bảng thông tin và sơ đồ tuyến xe buýt.
4. Lựa chọn phương thức trợ giá
Việc trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt là để bảo đảm lợi ích tài chính cho các đơn vị VTHKCC do Nhà nước yêu cầu các đơn vị này giảm giá vé (bán vé với giá thấp hơn giá thành). Bởi vậy, trợ giá của Nhà nước ở đây không được coi là một hình thức bao cấp bù lỗ cho doanh nghiệp mà thực chất đó là Nhà nước thuê doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ phục vụ lợi ích chung toàn xã hội, tạo ra sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân nên Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm tài chính cho doanh nghiệp.
Trợ giá cho hoạt động VTHKCC được thực hiện theo 2 phương thức:
- Trợ giá trực tiếp: Ngân sách Tỉnh trợ giá trực tiếp cho doanh nghiệp để bù phần chênh lệch chi phí và doanh thu đối với các tuyến đặt hàng. Đối với các tuyến xã hôi hóa thực hiện theo phương thức đấu thầu tuyến; trợ giá một số tuyến vùng sâu, vùng xa, tuyến nội đô, khu công nghiệp và hỗ trợ chênh lệch giá vé tháng ưu tiên đối với một số đối tượng hoặc một số tuyến cần khuyến khích người dân đi lại để giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, tạo nếp sống văn minh đô thị.
- Trợ giá gián tiếp: Nhà nước hỗ trợ đầu tư xe buýt thông qua các hình thức: cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ lãi suất vay đầu tư phương tiện; miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp làm bãi đỗ, xưởng bảo dưỡng, sửa chữa xe…vv.
VI. Giải pháp và các cơ chế, chính sách tổ chức thực hiện.
A. Nhóm giải pháp phát triển VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2012- 2016
1. Giải pháp về củng cố hoạt động và phát triển mạng lưới xe buýt.
- Rà soát, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Tỉnh theo từng giai đoạn phù hợp tốc độ tăng dân số và tốc độ đô thị hóa, mạng lưới giao thông vận tải, quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế của Tỉnh, đồng bộ với quy hoạch các điểm đỗ, bãi đỗ xe công cộng.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên cơ sở quy hoạch mạng lưới tuyến đã được duyệt, xác định những hạng mục cần xây dựng trong hệ thống kết cấu hạ tầng của từng tuyến và tiến độ thực hiện để tập trung thực hiện.
- Thực hiện đổi mới phương tiện không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định; kiên quyết đình chỉ và chấm dứt hoạt động các phương tiện không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xe buýt sàn thấp, xe buýt có thiết bị hỗ trợ người tàn tật, xe buýt sử dụng nhiên liệu giảm ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng các tiêu chí xe buýt theo đúng quy định; thống nhất màu sơn xe buýt hoạt động; các đơn vị kinh doanh xe buýt phải bảo đảm các yêu cầu văn minh, lịch sự nhằm nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.
- Mở thêm một số tuyến buýt nội đô, tuyến đường huyện để tăng tính kết nối, hỗ trợ hiệu quả cho các tuyến buýt đang hoạt động, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân, góp phần giảm ùn tắc và tai nạn giao thông trên địa bàn.
2. Giải pháp về hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
- Thành lập Trung tâm điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động VTHKCC của Tỉnh; ứng dụng công nghệ mới đối với hoạt động quản lý, điều hành xe buýt (các xe buýt bắt buộc phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình GPS) để cơ quan quản lý kiểm tra, giám sát về tuyến, tần suất, thời gian hoạt động bảo đảm đúng quy định.
- Xây dựng quy chế đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị vận chuyển năng lực tốt trên các tuyến xe buýt, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ xe buýt; xây dựng Quy chế quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn.
- Xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế- kỹ thuật trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; khung giá vé ưu đãi cho các đối tượng.
- Tăng cường kiểm tra, thực hiện các chế tài xử lý cần thiết, đúng pháp luật đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xe buýt.
3. Giải pháp về hỗ trợ tài chính đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt đầu tư xây dựng hạ tầng xe buýt: các trạm bảo dưỡng, sửa chữa; các bến, bãi đỗ xe trên cơ sở các dự án vận tải khách bằng xe buýt do cấp có thẩm quyền phê duyệt được Tỉnh ưu tiên cấp đất, miễn tiền thuê đất theo quy định.
- Doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt được mở thêm các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động dịch vụ khác phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách Tỉnh thực hiện:
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các dự án cải tạo, thay thế, bổ sung hệ thống biển báo, vạch sơn, sơ đồ tuyến xe buýt, sửa chữa, lắp đặt các nhà chờ xe buýt.
+ Đặc biệt đối với những nhà chờ, điểm dừng xe buýt có phục vụ cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng, phải xây dựng lối lên, xuống và các hạng mục công trình phụ trợ, thuận tiện cho người khuyết tật (công việc này, giao cho Sở Giao thông Vận tải thực hiện, căn cứ theo lộ trình đầu tư phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật, quy định tại điều 11, quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang).
+ Trợ giá trực tiếp trong thời hạn 3 năm đầu cho một số tuyến mở mới theo quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt; trợ giá một số tuyến nội đô, khu công nghiệp và hỗ trợ chênh lệch giá vé tháng ưu tiên đối với một số đối tượng hoặc một số tuyến cần khuyến khích người dân đi lại để giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
+ Trợ giá các tuyến xe buýt do nhà nước đặt hàng, ưu tiên những tuyến thiết yếu giảm ùn tắc giao thông.
4. Giải pháp về tuyên truyền, vận động người dân hưởng ứng đi xe buýt; tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe buýt.
- Tuyên truyền đến người dân về lợi ích, tác dụng của việc đi xe buýt, thông tin về lộ trình, thời gian phục vụ và tần suất của các tuyến, các cơ chế chính sách đối với các đối tượng đi xe buýt như: miễn vé, giảm giá vé tháng ưu đãi và trách nhiệm của người dân trong việc chống ùn tắc giao thông, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, đặc biệt là đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ để bảo đảm chất lượng phục vụ hành khách.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp lái xe, nhân viên phục vụ để tăng cường trách nhiệm, thái độ phục vụ hành khác, ý thức chấp hành pháp luật trật tự an toàn giao thông trong quá trình làm việc.
B. Cơ chế, chính sách đối với vthkcc bằng xe buýt
1. Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật kết cấu giao thông:
Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, UBND Tỉnh xây dựng cơ chế chính sách cụ thể, thuận lợi và đủ hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo các hình thức như BT, BOT và BTO.
2. Tạo các nguồn thu hỗ trợ cho VTHKCC bằng xe buýt
Thành lập "Quỹ phát triển và hỗ trợ vận tải khách bằng xe buýt" trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, dựa vào các nguồn thu như: phí sử dụng bến, bãi, phí sử dụng lòng đường, vỉa hè; quỹ bảo trì đường bộ..v.v.
3. Các chính sách liên quan đến địa điểm, tiền thuê đất:
Ưu tiên giới thiệu địa điểm phù hợp với quy hoạch phát triển vận tải khách bằng xe buýt cho doanh nghiệp kinh doanh xe buýt; miễn tiền thuê đất để xây dựng các trạm bảo dưỡng, sửa chữa, các bến, bãi đỗ xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các chính sách đối với các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải khách bằng xe buýt
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt được mở thêm các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật đồng thời cho áp dụng chính sách ưu đãi tài chính nhằm có thêm nguồn hỗ trợ vận tải khách bằng xe buýt
5. Cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt
Tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động dịch vụ vận tải khách bằng xe buýt thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng nhằm đảm nhận việc vận tải hành khách bằng xe buýt trên một số tuyến nhất định nằm trong mạng lưới vận chuyển hành khách công cộng theo những tiêu chuẩn vận hành cụ thể (tần suất, số lượng và chất lượng phương tiện...). Các doanh nghiệp này được hưởng cơ chế tài chính trợ giá trực tiếp và gián tiếp; song phải sử dụng đúng mục đích số vốn được vay, số phương tiện đầu tư theo dự án, quỹ đất dành cho xây dựng các công trình phục vụ xe buýt, phục vụ đúng đối tượng trên các tuyến xe buýt.
- Trường hợp các đơn vị kinh doanh xe buýt không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
+ Truy thu phần lãi suất chênh lệch ưu đãi cho vay đầu tư phương tiện xe buýt.
+ Thu hồi Giấy phép đầu tư dự án.
+ Thu hồi đất đã cấp.
+ Xử lý theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Đối với các tuyến buýt xã hội hóa :
+ Giá vé xe buýt do các doanh nghiệp tự xây dựng và đăng ký thực hiện với cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn để thực hiện căn cứ Thông tư số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT , Nhà nước không quy định và duyệt giá vé xe buýt.
+ Trường hợp các tuyến buýt xã hội hóa có quy định phải phục vụ vé tháng ưu tiên, căn cứ chênh lệch giữa vé tháng ưu tiên và vé tháng không ưu tiên, vé miễn phí của các đối tượng được miễn phí. Các cơ quan nhà nước kiểm tra, xác minh số lượng vé bán và số tiền chênh lệch của mỗi loại vé làm cơ sở thanh toán cho doanh nghiệp.
6. Xây dựng khung chính sách về giá vé xe buýt
- UBND Tỉnh quyết định giá vé lượt, giá vé tháng, giá vé liên tuyến đối với các tuyến có trợ giá và mức miễn giảm đối với các loại đối tượng thuộc diện chính sách cần ưu tiên khuyến khích như thương binh, bệnh binh, người khuyết tật.
- Miễn giảm giá vé tháng cho các đối tượng học sinh, sinh viên, người già từ 60 tuổi trở lên thường xuyên đi xe buýt. Mức miễn giảm do UBND Tỉnh quy định cụ thể.
V. KẾT LUẬN
Kế hoạch phát triển mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt nếu được triển khai thực hiện sẽ góp phần củng cố lại toàn bộ mạng lưới các tuyến xe buýt trên địa bàn hoạt động ổn định, nề nếp, tạo nét mới về văn minh xe buýt đồng thời kết nối và tăng cường hỗ trợ cho nhau thực sự hiệu quả; tạo ra bước chuyển biến lớn trong hoạt động xe buýt của tỉnh An Giang. Đặc biệt là giải quyết được nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần giảm phương tiện cá nhân, giảm ùn tắc giao thông và kiềm chế tai nạn giao thông.
- Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2012-2016 và định hướng đến 2020 là chủ trương đúng đắn, tạo nét văn minh, hiện đại của đô thị.
- Hiệu quả đối với doanh nghiệp hưởng trợ giá các tuyến để phát triển doanh nghiệp.
- Giải quyết và phục vụ tốt được các đối tượng chính sách xã hội, đặc biệt là các đối tượng học sinh, sinh viên, người khuyết tật, bảo đảm thực hiện được các mục tiêu về an sinh xã hội của tỉnh An Giang.
- Giảm thiểu tối đa được ô nhiễm môi trường do giảm khí thải từ các phương tiện cá nhân.
- Giảm đáng kể tai nạn giao thông.
- Hằng năm tỉnh An Giang sẽ tiết kiệm được nhiều tỷ đồng do đầu tư phương tiện cá nhân giảm, chi phí nhiên liệu giảm, hao phí thời gian chờ do ùn tắc giao thông gây ra sẽ giảm.
- Đối với mỗi cá nhân, khi xe buýt thuận lợi sẽ giảm được chi phí đầu tư cho phương tiện và giảm chi phí đi lại vì trong giá vé xe buýt đã có một phần trợ giá.
Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn giai đoạn 2012- 2016 trong đó tập trung vào những vấn đề trọng tâm như: củng cố mạng lưới tuyến, củng cố, bổ sung hệ thống hạ tầng xe buýt, phát triển tuyến mới, phương thức, nguyên tắc trợ giá xe buýt…vv. Đồng thời dự kiến nhu cầu về nguồn vốn phát triển mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt giai đoạn 2012- 2016 và định hướng đến 2020.
Kế hoach triển khai, sẽ cải thiện rất lớn điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng, tăng mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động xe buýt, góp phần ổn định tình hình hoạt động và bảo đảm mục tiêu về an sinh xã hội, tạo sự chuyển biến mới về nhận thức và thói quen đi lại của nhân dân, kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh, tạo nét văn minh đô thị, đồng thời khuyến khích và đẩy nhanh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong hoạt động xe buýt, tạo tiền đề hình thành mạng lưới xe buýt hoàn chỉnh.
Chủ trương xây dựng Kế hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2016 và định hướng đến 2020, hoàn toàn phù hợp với Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08/3/2012 của Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020.
Sở Giao thông Vận tải An Giang kính đề nghị UBND Tỉnh xem xét, chấp thuận thông qua Kế hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2016 và định hướng đến 2020./.
Nơi nhận: | KT.GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012- 2016; định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2010 công bố lộ trình, điểm dừng, đỗ tuyến xe buýt Bến Tre - Vĩnh Long và ngược lại do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 2571/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 280/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 37/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2020
- 7Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 56/2006/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 37/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 1137/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020
- 11Quyết định 2938/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020
- 12Quyết định 466/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 1703/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012- 2016; định hướng đến năm 2020
- 7Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2010 công bố lộ trình, điểm dừng, đỗ tuyến xe buýt Bến Tre - Vĩnh Long và ngược lại do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 2571/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 280/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 37/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2020
- 11Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Quyết định 56/2006/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 37/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 1137/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020
- 15Quyết định 2938/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020
- 16Quyết định 466/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 1157/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng, bằng xe buýt giai đoạn từ 2012-2016 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 1157/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Võ Anh Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra