Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 115/2004/QĐ-UB

Nha Trang, ngày 20 tháng 04 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 08/2003/NQ-HĐND3 ngày 23/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khoá III- kỳ họp thứ 9 Quyết nghị về mức thu các loại phí do địa phương quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Khánh Hoà.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu và đấu giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM/UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Duân

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ THU,NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU ĐẤU GIÁ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2004/QĐ-UB ngày 20/04/2004 của UBND tỉnh Khánh Hoà )

Chương I

PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨC THU

Điều 1: - Phí đấu thấu, đấu giá là khoản thu vào các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu cung cấp hàng hóa được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước và đăng ký mua đấu giá các loại tài sản thuộc sở hữu nhà nước được phép bán đấu giá.

Điều 2: Phạm vi áp dụng thu phí đấu thầu, đấu giá:

1. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo quy định tham gia đấu thầu cung cấp đồ dùng, vật tư­, trang thiết bị, phương tiện làm việc (gọi chung là hàng hóa) cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, lực lư­ợng vũ trang và doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia mua đấu giá các loại tài sản thuộc sở hữu nhà nước đem ra bán đấu giá để thu tiền nộp vào ngân sách nhà nước gồm: đấu giá quyền sử dụng đất đấu giá nhà, đấu giá tài sản tịch thu sung công quỹ, đấu giá tài sản được phép thanh lý (gọi chung là tài sản nhà nước). Tài sản là động sản, bất động sản của cá nhân, tổ chức được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.

Ngoài việc nộp phí đấu thầu, đấu giá theo quy định trên, các nhà thầu và tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu, đấu giá phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính quy định tại Quy chế đấu thầu và quy chế bán đấu giá tài sản hiện hành.

Điều 3: Mức thu phí đấu thầu, đấu giá:

1. Hình thức chào hàng cạnh tranh: Đây 1à hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa trên cơ sở chào hàng của các nhà thầu. Mức thu phí được tính cho mỗi lần chào hàng, xét chọn nhà thầu nh­ư sau:

- Chào hàng cạnh tranh : 100.000đ/Hồ sơ.

(giá trị, điều kiện thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính)

2. Hình thức đấu thầu: Phí đấu thầu mua sắm hàng hóa thu theo giá trị mua sắm của gói thầu cho mỗi lần tổ chức đấu thầu. Mức thu phí nh­ư sau:

- Gói thầu có giá trị từ 1 tỷ (một tỷ) trở xuống : 300.000đ/Hồ sơ.

- Gói thầu có giá trị từ trên một tỷ đồng : 500.000đ/Hồ sơ.

3. Phí đấu giá tài sản thu theo loại tài sản và giá trị tài sản bán đấu giá cho mỗi lần đăng ký dự đấu giá. Trong một đợt tổ chức bán đấu giá có thể gồm nhiều loại tài sản hoặc nhiều lô hàng, tổ chức, cá nhân đăng ký mua đấu giá loại tài sản hoặc lô hàng nào thì phải chịu phí đấu giá của loại tài sản hoặc lô hàng đó. Mức thu phí cho mỗi lần đăng ký dự đấu giá như­ sau:

3. 1 : Đối với động sản:

- Loại tài sản hoặc lô hàng có giá khởi điểm dưới 15 triệu đồng: 50.000đ/lần

- Loại tài sản hoặc lô hàng có giá khởi điểm từ 15 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng : 100.000đ/lần.

- Loại tài sản hoặc lô hàng có giá khởi điềm từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng: 150.000đ/lần.

- Loại tài sản hoặc lô hàng có giá khởi điểm từ 50 triệu đồng trở lên : 200.000đ/lần.

3.2: Đối với bất động sản:

- Loại tài sản có giá trị khởi điểm dưới 50 triệu đồng : 50.000đ/lần.

- Loại tài sản có giá trị khởi điểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng : 200.000đ/lần.

- Loại tài sản có giá trị khởi điểm từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng : 400.000đ/lần.

- Loại tài sản có giá trị khởi điểm từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng : 600.000đ/lần.

- Loại tài sản có giá trị khởi điểm từ 500 triệu đồng đến dưới một tỷ đồng : 800.000đ/lần.

- Loại tài sản có giá trị khởi điểm từ một tỷ đồng trở lên: 1.000.000đ/lần.

Chương II

THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ

Điều 4: Tổ chức thu, nộp:

1. Các cơ quan đơn vị tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hóa từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Khi cung cấp hồ sơ chào hàng cạnh tranh hoặc hồ sơ mời thầu phải thông báo mức thu phí cho các nhà thầu biết và tổ chức thu phí theo quy định.

2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bán đấu giá tài sản nhà nước để thu tiền nộp vào ngân sách nhà nước và bán tài sản của cá nhân, tổ chức theo hợp đồng ủy quyền, khi tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí đấu giá của từng loại tài sản hoặc lô hàng bán đấu giá để các tổ chức, cá nhân đăng ký mua đấu giá biết và thực hiện.

Cơ quan, đơn vị tổ chức đấu thầu, đấu giá có trách nhiệm thu phí theo quy định tại quyết định này. Khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí.

3. Các nhà thầu, các tổ chức, cá nhân đã nộp phí đầu thầu, đấu giá, nh­ưng không tham gia đấu thầu, đấu giá thì số tiền phí đã thu trư­ớc đó được nộp vào ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp bất khả kháng, được Thủ tr­ưởng cơ quan, đơn vị tổ chức đấu thầu, đấu giá phê duyệt trả lại cho người nộp.

4. Các cơ quan, đơn vị thu phí đấu thầu, đấu giá phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị tại Kho Bạc nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản để chi tiêu theo quy định.

Điều 5: Biên lai thu phí đấu thầu, đấu giá:

Biên lai thu phí đấu thầu, đấu giá do Cục Thuế tỉnh Khánh hòa phát hành. Cơ quan, đơn vị thu phí thuộc cấp nào thì nhận biên lại thu phí tại cơ quan thuế cấp đó. Việc thanh quyết toán biên lai thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 6: Quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá:

1. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu, đấu giá được để lại 100% số tiền phí đã thu để chi phí phục vụ cho việc tổ chức đấu thầu, đấu giá. Nội dung chi phí bao gồm:

- Chi thù lao cho cán bộ, công chức đảm nhận thêm công việc phục vụ cho việc tổ chức đấu thầu, đấu giá.

- Chi trả tiền công lao động thuê ngoài ( kể cả chuyên gia kỹ thuật, t­ư vấn và nhân viên không thuộc biên chế của đơn vị). Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu, đấu giá căn cứ vào nguồn thu phí và yêu cầu công việc để quyết định mức chi trả tiền công cho phù hợp.

- Chi phí cho việc lập, in ấn hồ sơ đấu thầu, đấu giá; chi in (mua) mẫu tờ khai và các loại ấn chỉ phục vụ thu phí.

- Chi sửa chữa th­ường xuyên máy láy móc, thiết bị (máy tính, máy in, máy Photocoppy) phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức đấu thầu, đấu giá

- Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tổ chức xét đấu thầu, đấu giá.

2. Cơ quan, đơn vị có tổ chức thu phí, đấu thầu, đấu giá phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ảnh số thu, số chi từ nguồn thu phí đấu thầu, đấu giá theo chế độ kế toán hiện hành. Kết thúc năm ngân sách, số tiền còn thừa ch­ưa chi hết phải đi­ nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo ch­ương, loại, khoản t­ương ứng, mục 035, tiêu mục 21 mục lục ngân sách nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7: Cơ quan, đơn vị tổ chức đấu thầu, đấu giá các cấp có trách nhiệm tổ chức, thực hiện các quy định tại quyết định này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến tổ chức đấu thầu, đấu giá.

Điều 8: Trách nhiệm của cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính các cấp:

- Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm hư­ớng dẫn, cung cấp biên lai thu phí, kiểm tra và quyết toán biên lai thu phí theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.

- Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm kiểm tra số thu phí đấu thầu, đấu giá và quyết toán số chi từ nguồn thu phí theo quy định hiện hành. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá cho ủy ban nhân dân cùng cấp.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 115/2004/QĐ-UB ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu và đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 115/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/04/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Trần Minh Duân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/05/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản