Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1124/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 23 tháng 7 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số: 18/CT-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số: 2298/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số: 163/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 138/TTr-SKHĐT ngày 16/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và PTNT, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Ngành, Đoàn thể: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn; Thủ trưởng các đơn vị liên quan, thành viên và tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1124/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
Quy chế này quy định cụ thể về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, phương thức làm việc của Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Hội đồng); Quy định tổ chức, nhiệm vụ của Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng (sau đây gọi tắt là Tổ chuyên viên).
2. Đối tượng
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng; Tổ Chuyên viên, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo phát triển nhân lực tỉnh Bắc Kạn chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chức năng
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành, quyết định các chính sách, biện pháp nhằm phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề và nhân lực của tỉnh; điều phối hoạt động của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã và giữa các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong việc tổ chức triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2020.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2020.
b) Xây dựng, tổng hợp kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực hàng năm, 05 năm trình UBND tỉnh quyết định.
c) Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn các chủ trương, chế độ chính sách về công tác đào tạo phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
d) Điều phối, hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
e) Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, các Bộ, Ngành Trung ương những chủ trương, cơ chế chính sách và các giải pháp cần thiết để bảo đảm triển khai có hiệu quả trong công tác đào tạo phát triển nhân lực đã được phê duyệt theo các quy định của nhà nước và phù hợp với thực tế của địa phương.
g) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực.
h) Báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, Ngành Trung ương tình hình thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực theo quy định.
3. Quyền hạn
a) Đề xuất, báo cáo UBND tỉnh kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn về đào tạo phát triển nhân lực.
b) Tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh Quy chế hoạt động của Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh.
c) Ban hành các văn bản để điều hành công tác đào tạo phát triển nhân lực theo phân cấp và quy định của pháp luật.
d) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan của tỉnh thực hiện quy hoạch, kế hoạch và các quy định của pháp luật về công tác đào tạo, phát triển nhân lực.
e) Được thành lập tổ công tác giúp việc Hội đồng, gồm cán bộ của các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan.
HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Hoạt động của Hội đồng
1. Chế độ làm việc
a) Các thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tham gia vào các hoạt động chung của Hội đồng, thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về công tác được phân công.
b) Các nội dung hoạt động, công tác của Hội đồng được thảo luận tập thể và do chủ tọa cuộc họp kết luận. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng (khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền) là chủ tọa các cuộc họp Hội đồng.
c) Tùy theo tính chất, nội dung của các cuộc họp, Hội đồng có thể mời mở rộng thành phần dự họp theo đề xuất của Cơ quan thường trực Hội đồng và được Chủ tịch Hội đồng chấp thuận.
d) Ngoài việc tổ chức thảo luận tập trung để các thành viên cho ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp, Hội đồng có thể lấy ý kiến tham gia của thành viên bằng văn bản.
e) Thành viên Hội đồng đi công tác, học tập 06 tháng trở lên hoặc thay đổi vị trí công tác thì cơ quan, Ban, Ngành chủ quản phải có văn bản thông báo và cử người thay thế gửi tới Cơ quan thường trực Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm báo cáo, đề nghị Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định thay thế thành viên.
g) Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực sử dụng con dấu của Sở, Ngành theo nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
2. Chế độ họp
a) Hội đồng đào tạo phát triển nhân lực tỉnh họp định kỳ 06 tháng một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng. Các Ủy viên của Hội đồng và Tổ chuyên viên có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng và chuẩn bị nội dung công việc thuộc nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng (khi được ủy quyền) chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng. Số thành viên tối thiểu để đủ điều kiện tổ chức cuộc họp là 2/3 tổng số thành viên Hội đồng.
c) Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm bảo mật những thông tin liên quan đến hoạt động của Hội đồng và việc thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực trong thời gian đương nhiệm cũng như khi không còn tham gia Hội đồng.
d) Thành viên Hội đồng chỉ được phép ủy quyền cho người khác họp thay khi đã báo cáo và được sự đồng ý của người chủ tọa cuộc họp Hội đồng.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
a) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng.
b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các thành viên Hội đồng.
c) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các thành viên Hội đồng; giữa Hội đồng với các Sở, Ban, Ngành và địa phương liên quan.
d) Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng.
e) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng và quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo điều hành hoạt động chung của Hội đồng.
b) Tham mưu, giúp Chủ tịch Hội đồng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và triển khai thực hiện các hoạt động của Hội đồng.
c) Tổ chức phối hợp giữa các thành viên của Hội đồng để triển khai các kế hoạch, chương trình hoạt động do Hội đồng đề ra.
d) Chuẩn bị nội dung và tham gia các cuộc họp, buổi làm việc theo sự triệu tập của Hội đồng; chuẩn bị văn bản thông báo kết luận cuộc họp của Hội đồng.
e) Thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng đi vắng hoặc theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
g) Điều phối thực hiện nhiệm vụ cụ thể từng thành viên của Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
i) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Có trách nhiệm phối hợp với Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng trong việc tổ chức phối hợp giữa các thành viên của Hội đồng để triển khai các chương trình, kế hoạch hoạt động do Hội đồng đề ra.
b) Có trách nhiệm phối hợp với Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chuẩn bị nội dung và tham gia các cuộc họp, buổi làm việc của Hội đồng.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
d) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Thành viên Hội đồng
a) Tham gia các cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng triệu tập và tham gia ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của lĩnh vực ngành được phân công.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện và kiểm tra, đôn đốc, báo cáo Hội đồng về phát triển nhân lực của lĩnh vực, ngành được phân công.
c) Báo cáo định kỳ 06 tháng và một năm về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhân lực được phân công và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến nội dung phát triển nhân lực theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền theo quy định.
Điều 7. Cơ quan thường trực của Hội đồng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo phát triển nhân lực theo quy định của Nhà nước; là đầu mối liên lạc của Hội đồng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tới Hội đồng.
2. Nhiệm vụ cụ thể của Cơ quan thường trực Hội đồng
a) Tổng hợp xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nhân lực hàng năm và theo từng giai đoạn.
b) Chủ trì bố trí vốn đầu tư xây dựng, mở rộng các cơ sở đào tạo, đáp ứng yêu cầu về quy mô, chất lượng và phù hợp với đặc thù của tỉnh từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia; phối hợp với Sở Tài chính xem xét cân đối bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo theo kế hoạch hàng năm.
c) Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thực hiện kêu gọi đầu tư, thu hút nguồn vốn xã hội hóa thực hiện đầu tư các công trình giáo dục, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện; định kỳ đề xuất, báo cáo Hội đồng tình hình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo nhân lực của tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng.
g) Lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị.
Điều 8. Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, Ban, Ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo theo nhu cầu phát triển nhân lực; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình thuộc các cơ sở đào tạo từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm.
b) Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực ngành tài chính trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện những nội dung quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách, đặc biệt là lĩnh vực dạy nghề để tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm và trong từng giai đoạn phù hợp với hệ thống các cơ sở dạy nghề trên địa bàn và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai xây dựng và thực hiện Chương trình Nâng cao chất lượng đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015, Chương trình Giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015; Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
d) Tăng cường công tác dự báo cung cầu lao động; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, lao động việc làm, an sinh xã hội...
e) Xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ nhân lực; có chính sách thu hút nhân lực cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chính sách đào tạo và thu hút lao động có tay nghề cao; rà soát, sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển cán bộ công chức, viên chức của tỉnh.
b) Xem xét, rà soát, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách nhằm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi để thu hút nhân lực có trình độ cao vào làm việc tại khu vực quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo được duyệt; đề xuất kinh phí thực hiện công tác đào tạo và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện công tác phát triển nhân lực và đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế về phát triển nhân lực của ngành trên địa bàn tỉnh.
c) Kiểm tra, rà soát, đánh giá năng lực, chất lượng đào tạo của các đơn vị giáo dục trên địa bàn tỉnh, đồng thời đánh giá mức độ đáp ứng và số lượng thiếu hụt cần bổ sung, đào tạo từ bên ngoài. Căn cứ từ nguồn nhân lực của tỉnh, chủ động mở rộng các hình thức liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước.
d) Chỉ đạo các trường học từ mầm non đến phổ thông và các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác vệ sinh, y tế học đường, tích cực rèn luyện thể dục, thể thao để từng bước nâng cao thể lực, cải thiện chiều cao trung bình.
5. Sở Y tế:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực thuộc ngành y tế.
b) Xây dựng quy hoạch phát triển ngành y tế, trong đó quan tâm đến việc nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển đội ngũ cán bộ, y, bác sỹ, đặc biệt cho tuyến y tế cơ sở. Làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, từng bước nâng cao thể lực cho người lao động. Thực hiện tốt công tác ổn định quy mô và nâng cao chất lượng dân số.
6. Sở Công Thương:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp và hoạt động thương mại.
b) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của ngành nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nông - lâm nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, thuỷ sản.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
8. Văn phòng UBND tỉnh
Giữ mối liên hệ thường xuyên với Chủ tịch Hội đồng; cùng với Cơ quan thường trực Hội đồng đôn đốc các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tỉnh.
9. Các trường, đơn vị đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh:
Nắm bắt nhu cầu nhân lực của các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên địa bàn; xây dựng kế hoạch đào tạo của từng đơn vị để đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội, xây dựng nhu cầu số lượng, bậc học, ngành học và dự toán kinh phí đào tạo theo nhu cầu cần thiết và huy động nguồn lực ngoài xã hội.
10. Các đơn vị: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ngành có liên quan triển khai thực hiện tốt các đề án, chương trình, kế hoạch về đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
b) Chỉ đạo, triển khai, tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách về đào tạo phát triển nhân lực.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh.
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ của Tổ chuyên viên
1. Tổ chức Tổ chuyên viên
Tổ chuyên viên có Tổ trưởng là cán bộ của Cơ quan thường trực Hội đồng; các Tổ phó là cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội; các Tổ viên là cán bộ của các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có thành viên tham gia Hội đồng.
2. Nhiệm vụ của Tổ chuyên viên
a) Giúp Hội đồng nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách về phát triển đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh.
b) Theo dõi, tổng hợp, xử lý, phân tích thông tin, báo cáo và dự báo, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh; cung cấp các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng; chuẩn bị tài liệu nội dung, cơ sở vật chất tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Hội đồng.
c) Tham mưu cho Hội đồng về kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện tại các Sở, Ban, Ngành, các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp trong việc thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh về hỗ trợ đào tạo dạy nghề, tình hình quản lý và sử dụng lao động được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo của tỉnh; thu thập và báo cáo số liệu về tình hình lao động qua đào tạo trên địa bàn.
d) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Tổ trưởng và Hội đồng.
3. Nhiệm vụ của Tổ trưởng
Chủ trì các cuộc họp (định kỳ: 06 tháng và năm hoặc đột xuất) của Tổ; chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ trong việc tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng điều hành chương trình, kế hoạch đào tạo nhân lực.
4. Nhiệm vụ của các Tổ phó
a) Giúp Tổ trưởng, được Tổ trưởng ủy quyền tổ chức các cuộc họp của Tổ để giải quyết các vấn đề chuyên môn liên quan đến Hội đồng và tổ chuyên viên.
b) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan hướng dẫn các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm thực hiện chương trình đào tạo nhân lực; tổng hợp xây dựng kế hoạch đào tạo chung của toàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
c) Tham mưu phân bổ kế hoạch hằng năm (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí…), phương án lồng ghép các nguồn lực thực hiện các chương trình đào tạo, phát triển nhân lực.
d) Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo; tham mưu điều chỉnh, bổ sung cơ chế quản lý điều hành thực hiện chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tế địa phương.
e) Tham gia đầy đủ các cuộc họp, chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng.
5. Các Tổ viên
Chịu trách nhiệm tham mưu trực tiếp cho Tổ trưởng hoặc Tổ phó; giúp việc cho các thành viên Hội đồng và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo lĩnh vực được phân công, theo dõi, quản lý để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng và các thành viên Hội đồng phân công.
1. Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
2. Hội đồng giúp UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị liên quan thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực hàng năm; điều phối các nguồn lực, các hoạt động thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực trên địa bàn; xem xét quyết định các hoạt động lồng ghép, phối hợp có cùng đối tượng, cùng nội dung nhằm tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả công tác trong các hoạt động. Trong quá trình thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực, các Sở, Ban, Ngành, đơn vị thực hiện phải chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động của chương trình.
3. Thành viên Hội đồng trực tiếp chỉ đạo Tổ viên giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các Thành viên, Tổ chuyên viên và các đơn vị liên quan định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công với Hội đồng.
2. Định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, Chủ tịch Hội đồng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương tình hình thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Các Thành viên Hội đồng, các đơn vị liên quan có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công về Cơ quan thường trực Hội đồng để tổng hợp, phục vụ các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Hội đồng.
Điều 12. Kinh phí hoạt động Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được dự toán hàng năm, do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong kinh phí hoạt động chi thường xuyên của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ quy chế này, các Thành viên Hội đồng, Tổ chuyên viên và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Hội đồng đào tạo nhân lực trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung; các thành viên Hội đồng, các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan phản ánh về thường trực Hội đồng đào tạo phát triển nhân lực để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 09/1998/QĐ-UB về quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Quyết định 144/QĐ-UB năm 1988 ban hành bản "Quy chế hoạt động của Đội kiểm soát quản lý thị trường các cấp" của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 25/1999/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hoá - gia đình văn hoá - làng văn hoá tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 45/1999/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5Quyết định 1671/QĐ-UBND thành lập Hội đồng tuyển sinh đào tạo nhân lực của tỉnh theo chỉ tiêu thuộc khu vực Tây Bắc năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 5730/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thực hiện Quy hoạch nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020
- 1Quyết định 09/1998/QĐ-UB về quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 144/QĐ-UB năm 1988 ban hành bản "Quy chế hoạt động của Đội kiểm soát quản lý thị trường các cấp" của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2012 triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 25/1999/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hoá - gia đình văn hoá - làng văn hoá tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 45/1999/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7Quyết định 2298/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020
- 8Quyết định 1671/QĐ-UBND thành lập Hội đồng tuyển sinh đào tạo nhân lực của tỉnh theo chỉ tiêu thuộc khu vực Tây Bắc năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Quyết định 5730/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thực hiện Quy hoạch nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020
Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1124/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Triệu Đức Lân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra