Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 111/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 21 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đầu tư 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/ 2006/NĐ- CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và một số điều của Luật đầu tư;
Căn cư quyết định số 543/QĐ-TTg ngày 04/5/2007của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập ban quản lý cấc khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ quyết định số 2359/QĐ-UBND ngày 28/11/2006 của UBND tỉnh về việc thành lập Công ty phát triển hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị cuẩ Ban Quản lý các Khu công nghiệp công nghiệp tỉnh Bắc Kạn tại tờ trình số 05/TT- BQL ngày 22/8/207, Văn bản số 595/CV-TN&MT ngày 13/9/2007 của sở Tài nguyên & Môi trường về góp ý dự thảo Điều lệ khu công nghiệp Thanh Bình và công văn số 910/STP ngày 24/12/2007 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Điều lệ khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn”, bao gồm: 11 (mười một) chương, 59 (năm mươi chín) Điều.

(Có nội dung chi tiết ban hành kèm theo quyết định này

Điều 2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp công nghiệp tỉnh Bắc Kạn và Công ty phát triển hạ tầng các khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Điều lệ khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo đúng nội dung được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Các ông, bà : Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đóc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở xây dựng, Thủ tướng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT tỉnh uỷ (b/c);
- TTHĐND, UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu; VT

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Đức Toại

 

ĐIỀU LỆ

KHU CÔNG NGHIỆP

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Thanh Bình, tỉnh Bắc Kạn dược Thủ tướng Chính phủ quyết định thành tại quyết định số 543/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Khu công nghiệp).

Điều 2.

Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp được phân định như sau:

2.1. Ban quản lý các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban quản lý), được thành lập và hoạt động theo quyết định số 543/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2007 và thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp theo chức năng và thẩm quyền của mình và theo uỷ quyền của các Bộ, nghành và của cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

2.2. Công ty phát triển hạ tầng KCN (sau đây gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng), được thành lập và hoạt động theo quyết định số 2359/ QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp.

Chương II

BAN QUẢN LÝ

Điều 3.

Ban quản lý các khu công nghiệp là cơ quan quản lý Khu công nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

Ban quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về mọi mặt đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc kạn theo quy định của pháp luật và các văn bản hiện hành của nhà nước có liên quan.

Điều 4.

Ban quản lý chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thực hiện một só nhiệm vụ về quản lý nhà nước trong Khu công nghiệp theo văn bản uỷ quyền của cơ quan này.

Điều 5.

Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định  chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và văn bản của các Bộ, nghành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Ban quản lý ban hành các quy định, quy trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp.

Chương III

CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

Điều 6.

Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp công nghiệp Thanh Bình có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

Xây dựng đề án tổng thể về phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong KCN và kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KCN trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời nêu các nhu cầu phát triển các công trình kết cấu hạ tầng có liên quan để các cơ quan quản lý nhà nước có căn cứ lập kế hoạch phát triển.

Ký kết hợp đồng tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán các hạng mục công trình hạ tầng KCN, lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, giám sát thi công, quyết toán các công trình kết cấu hạ tấng KCN theo quy định của nhà nước.

Làm chủ đầu tư và triển khai tiếp nhận các nguồn vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các dự án về đầu tư xây dựng, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng trong KCN theo quy định.

Thống nhất với các doanh nghiệp đầu tư bố trí điểm đầu mối các công trình hạ tầng kỹ thuật như: Cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, nước thải, cấp điện, thông tin liên lạc, vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật hạ tầng chung theo quy hoạch chi tiết được duyệt.

Thống nhất với các Công ty, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như điện, thông tin liên lạc về quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư, đảm bảo cung cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật KCN.

Quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong KCN,Quản lý mặt bằng KCN.

Xây dựng giá cho thuê đất và các dịch vụ hạ tầng khác trong Khu công nghiệp, trình Ban quản lý các KCN. Ký hợp đồng cho thuê lại đất gắn liền với kết cấu hạ tầng theo quy định của nhà nước và UBND tỉnh.

Quản lý các nguồn vốn được giao để dền bù GPMB, san lấp mặt bằng, xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, thu nộp tiền thuê đất, phí sử dụng dịch vụ công cộng, phí cho thuê cơ sở hạ tầng nộp vào ngân sách theo quy định.

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ KCN.

Phối hợp với Ban quản lý các KCN thực hiện một số nhiệm vụ khác về đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, cụm dân cư, Khu công nghiệp đô thị cho KCN do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 7.

Công ty phát triển hạ tầng vận động đầu tư vào Khu công nghiệp công trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 8.

Công ty phát triển hạ tầng trực tiếp thực hiện hoặc uỷ thác với công ty khác thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc, thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong suốt thời hạn hiệu lực của Quyết định đầu tặc Giấy phép đầu tư (Sau đây gọi chung là giấy phép đầu tư), kể cả thời gian được gia hạn (nếu có).trong trường hơpj Công ty phát triển hạ tầnguỷ thác các công ty khác thực hiện các công việc nói trên, Công ty phát triển hạ tầng vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn hoàn thanh trước các doanh nghiệp Khu công nghiệp công nghiệp trong phạm vi hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Điều 9.

Trong quá trình hoạt động, Công ty phát triển phải tuân thủ cá quy định của Luật Xây dựng, giấy phép đầu tư, quy định của pháp luật hiện hành, quy hoạch Khu công nghiệp công nghiệp, điều lệ này và các quy định khác do Ban quản lý ban hành.

Chương IV

DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

Điều 10.

Nhà đầu tư Việt nam và nước ngoai muốn đầu tư xây dưng doanh nghiệp tại Khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan và phải tuân thủ cá quy định tại Điều lệ này.

Điều 11.

Các nghành sản xuất các sản phẩm sau đây được đầu tư vào Khu công nghiệp :

Sản xuất, lắp ráp cơ khí.

Chế biến khoáng sản, kim loại màu.

Chế biến lâm sản.

Sản xuất vật liệu xây dựng và một số nghành sản xuất khác không tác động xấu đến môi trường.

Điều 12.

Nhà đầu tư được thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khác trong Khu công nghiệp.

Điều 13.

Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư để hoạt động theo Quy chế Khu công nghiệp .

Điều 14.

Nhà đầu tư tự quyết định cách xây dựng doanh nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trên cơ sở:

Thuê lại đất của Công ty phát triển hạ tầng, trên cơ sở hạ tầng trong hàng rào KCN để tự mình thiết kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.

Mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty phát triển hạ tầng xây dựng để thiét kế dây truyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp

Điều 15.

Doanh nghiệp Khu công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp nước, vệ sinh và các tiện ích công cộng trong KCN thông qua hợp đồng kinh tế với Công ty phát triển hạ tầng hoặc công ty cung cấp dịch vụ.

Điều 16.

Nhà đầu tư nộp đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp Khu công nghiệp tại Ban quản lý.

Điều 17.

Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ thể trong Giấy phép đầu tư.

Khi kết thúc thời hạn, doanh nghiệp có thể làm đơn xin ra hạn gửi đến cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.

Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty phát triển hạ tầng.

Điều 18.

Mọi thay đổi về hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp so với Giấy phép đầu tư phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

Mọi thay đổi về thành phần, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban quản lý.

Điều 19.

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như quy định tại Quy chế Khu công nghiệp.

Chương V

CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG

Điều 20.

Địa điểm lập doanh nghiệp do chủ đầu tư thoả thuận lựa chọn với Công ty phát triển hạ tầng với sự giám sát của Ban quản lý, phù hợp với quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đã được phê duyệt. Chế độ sử dụng đất của các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp được thực hiện theo đúng Luật Đất đai hiện hành.

Điều 21.

Sau khi vị trí và diện tích lô đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc vị trí và diện tích nhà xưởng tiêu chuẩn đã được lựa chọn như quyết định sử dụng tại điều 20, nhà đầu tư kí hợp đồng sơ bộ với Công ty phát triển hạ tầng và dặt cọc tiền giữ chỗ. Thời hạn hiệu lực, số tiền đặt cọc và các điều khoản khác của hợp đồng sơ bộ do Công ty phát triển hạ tầng và nhà đầu tư thoả thuận.

Quá thời hạn ghi trong hợp đồng sơ bộ nếu nhà đầu tư không nôp đơn và hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp thì hợp đồng sơ bộ hết hiệu lực và số tiền đặt cọc không được hoàn trả cho nhà đầu tư.

Trường hợp đơn xin đầu tư thành lập doanh nghiệp Khu công nghiệp không được chấp thuận, nhà đầu tư được hoàn trả tiền dặt cọc.

Điều 22.

Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư kí hợp đồng chính thức với Công ty phát triển hạ tầng thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn để hình thành doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo điều 128, Nghị định 181/2004/NĐ-Chính phủ ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Hợp đồng làm theo mẫu do Luật Đất đai quy định, lập thành ba (03) bản, mỗi bên giữ một bản và một bản đăng ký tại Ban quản lý.

Điều 23.

Thời hạn thuê đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng phù hợp với thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư. Nhà đầu tư có quyền lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

Điều 24.

Trường hợp doanh nghiệp được gia hạn hoạt động như nói tại Điều 17 Chương IV thì doanh nghiệp được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn được gia hạn ghi trong Giấy phép đầu tư.

Giá tiền thuê đất, thuê nhà xưởng cho thời gian được gia hạn do doanh nghiệp và Công ty phát triển hạ tầng thoả thuận trên cơ sở hợp đồng mới được kí kết như nói tại Điều 22 Chương này.

Điều 25.

Nếu xây dựng công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất, nhà đầu tư vẫn được thuê một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết để hình thành một phần trong dự án, nhưng phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa là 2 năm. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp phải gủi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê về Công ty phát triển hạ tầng và Ban quản lý. Nếu vì lí do bất khả kháng hoặc lí do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định, doanh nghiệp phải xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy địnhvà nếu không được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.

Điều 26.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kí hợp đồng cho thuê lại đất, bên cho thuê lại đất đăng kí việc cho thuê lại đất theo quy định hiện hành.

Điều 27.

Việc thẩm định thiết kế xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng về việc lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết, quản lý xây dựng theo quy hoạch và thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu công nghiệp chế xuất, Khu công nghệ cao.

Điều 28.

Các đường danh giới giữa các xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô đất, điểm đầu nối công trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn Khu công nghiệp do Công ty phát triển hạ tầng xác định.

Điều 29.

Khi thiét kế và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật đọ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo các quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đã được phê duyệt.

Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.

 Điều 30.

Trong quá trình xây dựng do nhu cầu thi công, nếu phải rỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình công cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng, chặt hạ cây xanh, đào hè đường...) hoặc cần sử dụng các công trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường giao thông ...) thì doanh nghiệp phải thoả thuận trước với Công ty phát triển hạ tầng về thời hạn, giá trị đền bù phương thức thanh toán, phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có.

Sau khi hoàn tất công việc và phục hồi nguyên trạng công trình, doanh nghiệp phải bàn giao cong trình phục hồi cho Công ty phát triển hạ tầng và báo cáo Ban quản lý kèm theo biên bản bàn giao.

Điều 31.

Đất đã giao theo hợp đồng thuê lại đất chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư. Khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp phải thoả thuận lại với Công ty phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý và làm lại thủ tục liên quan khác.

Điều 32.

Nhà xưởng đã thuê hoặc mua chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư. Khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng phải thoả thuận lại với Công ty phát triển hạ tầng và báo cáo Ban quản lý.

Điều 33.

 Trong thời hạn còn hiệu lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận, doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình trên đất thuê hoặc tài sản lắp đặt trong trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công ty phát triển hạ tầng cho nhà đầu tư khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam. Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện các hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với Công ty phát triển hạ tầng.

Chương VI

CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI

Điều 34.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra tài chínhcủa cơ quan tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập đối với người thu nhập cao theo quy định.

Điều 35.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Việt Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê khác theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.

Điều 36.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán về giá trị là Đồng Việt Nam  hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải được quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.

Điều 37.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp nộp thuế, nộp các loại phí, lệ phí bằng tiền Việt Nam hoặc bằng một đồng tiền nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Trường hợp nộp bằng tiền nước ngoài thì quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.

Điều 38.

Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

Điều 39.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập báo cáo theo đúng chế độ kế toán đã đăng ký và được chấp thuận.

Báo cáo kế toán của doanh nghiệp phải được một Công ty kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gửi đi.

Báo cáo kế toán phải gửi cho Ban quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định hiện hành.

Điều 40.

Các doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực về tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi... của xí nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác liên quan đến kế toán) phải được lưu giữ, bảo quản theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam.

Điều 41.

Các giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.

Chương VII

LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 42.

Ban quản lý, theo uỷ quyền của Bộ Lao động – Thương binh Xã hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp Khu công nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ về lao động đối với người lao động làm việc tại Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 43.

Doanh nghiệp Khu công nghiệp ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với những loại công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì doanh nghiệp được phép sử dụng lao động nước ngoài trong thời hạn nhất định. Trong thời hạn đó doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam làm công việc đó để thay thế.

Điều 44.

Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý kế hoạch về nhu cầu lao động, kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện kể cả gửi đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài, nếu có.

Điều 45.

Việc tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc tại các doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động. Người lao động Việt Nam được doanh nghiệp Khu công nghiệp tuyển vào làm việc phải nộp hồ sơ đăng ký tại Ban quản lý.

Điều 46.

Trong trường hợp sát nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện thoả ước lao động lao động tập thể hoặc các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết hợp đồng mới.

Chương VIII

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 47.

Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng yêu cầu và được quy định trong hợp đồng thuê lại đất, doanh nghiệp Khu công nghiệp phải xử lý sơ bộ nước thải đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả vào hệ thống nước thải chung của Khu công nghiệp do Công ty phát triển hạ tầng vận hành.

Điều 48.

Nước thải từ Khu công nghiệp trước khi đưa ra ngoài phải bảo đảm đạt độ sạch theo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp nước thải từ Khu công nghiệp chưa được xủ lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép thì người gây ra ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc phục theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.

Điều 49.

Công ty phát triển hạ tầng cung cấp dich vụ xử lý nước thải cho doanh nghiệp Khu công nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế, trong sổ ghi rõ lượng nước thải, thông số hoá-lý của nước thải của xí nghiệp phù hợp với công xuất và khả năng xử lý của nhà máy xử lý nước thải của Công ty phát triển hạ tầng vận hành.

Điều 50.

Doanh nghiệp Khu công nghiệp tự mình xử lý khí thải và bụi công nghiệp đảm bảo các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Nhà nước Việt Nam quy định và chìu trách nhiệm về những thiệt hại do khí thải làm ô nhiễm gây ra. Các chất thải rắn là phế liệu, phế phẩm, doanh nghiệp không tận dụng được nhưng có giá trị thương mại, doanh nghiệp có thể bán và thực hiện nghĩa vụ về thuế tương tự như đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá khác của doanh nghiệp.

Điều 51.

Việc xử lý các chất thải rắn, không có giá trị thương mại do các doanh nghiệp thực hiện, thông qua hợp đồng kinh tế ký với từng doanh nghiệp Khu công nghiệp.

Chương IX

AN NINH – AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 52.

Doanh nghiệp được quyền quy định cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hoá, phương tiện, người làm việc trong biên chế, đối với khách hàng, khách thăm của doanh nghiệp nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ và quản lý doanh nghiệp.

Điều 53.

Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại cơ sở của mình và tuân thủ mọi quy định của Nhà nước Việt Nam về phòng, chống cháy nổ.

Điều 54.

Hệ thống đường giao thông Khu công nghiệp phải được phân tuyến phân làn, được trang bị biển báo và hiệu lệnh giao thông phù hợp với Luật An toàn giao thông của Việt Nam.

Điều 55.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, các lệnh của Ban chỉ huy chống lụt bão...

Chương X

XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ CHẾ TÀI

Điều 56.

Các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không hào giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra trọng tài kinh tế hoặc toà án mà các bên đã thoả thuận khi ký hợp đồng.

Điều 57.

Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải được giải quyết trước hết thông qua thương lượng giữa công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động với chủ doanh nghiệp, có sự chứng kiến, tham gia của cơ quan công đoàn cấp trên của doanh nghiệp.

Trong trường hợp không hoà giải được, vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động của Nhà nước Việt Nam.

Điều 58.

Các vụ án hình sự sảy ra trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án Việt Nam.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 59.

Bản Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều lệ này. Điều lệ này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn theo đề nghị của Ban quản lý, Công ty phát triển hạ tầng, hoặc theo quyết định của UBND tỉnh.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Điều lệ khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 111/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/10/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Hà Đức Toại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/10/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản